SoanVan

Tiến Vũ

SoanVan là trang thông tin chia sẻ kiến thức, tài liệu, soạn văn Tiểu Học, THCS, THPT. Cùng tham khảo đầy đủ nôi dung của ngữ văn 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 nhé read less
EducationEducation

Episodes

Củng cố mở rộng trang 59 - Văn 12 KNTT 1
14-09-2024
Củng cố mở rộng trang 59 - Văn 12 KNTT 1
Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 12 trang 59 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 59 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Tìm đọc một bài thơ trung đại Việt Nam, nêu đề tài, chủ đề, thể thơ và chỉ ra một vài biểu hiện của phong cách cổ điển thể hiện trong bài thơ. Trả lời: Tìm đọc bài thơ “Truyện Kiều” 1. Đề tài: - Tình yêu: Tình yêu đôi lứa, tình yêu thương gia đình, tình bạn. - Số phận con người: Bi kịch cuộc đời con người, đặc biệt là những người phụ nữ tài sắc vẹn toàn. - Lên án xã hội phong kiến: Xã hội bất công, thối nát, tàn bạo. 2. Chủ đề: - Ca ngợi vẻ đẹp con người: Vẻ đẹp tài sắc, phẩm chất tốt đẹp của con người. - Phê phán xã hội phong kiến: Xã hội bất công, thối nát, tàn bạo. - Khẳng định giá trị nhân đạo: đề cao giá trị con người, hướng con người đến cái thiện, cái đẹp. 3. Thể thơ: - Thể thơ lục bát uyển chuyển, du dương, mượt mà. - Giọng điệu đa dạng, phù hợp với nội dung miêu tả và thể hiện cảm xúc. 4. Biểu hiện phong cách cổ điển: - Cách xây dựng nhân vật: Nhân vật điển hình, mang tính ước lệ. - Cách sử dụng ngôn ngữ: Giàu hình ảnh, điển tích, ẩn dụ, điển cố. - Cách miêu tả cảnh vật: Cảnh vật hòa quyện với tâm trạng con người. - Cách kết cấu tác phẩm: Kết cấu chặt chẽ, logic, có nhiều tình tiết éo le, gay cấn. Một vài biểu hiện cụ thể: - Cách xây dựng nhân vật: + Kiều: Nhân vật điển hình cho người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, chịu nhiều bất hạnh. + Tú Bà: Nhân vật điển hình cho ma cô, buôn người. + Mã Giám Sinh: Nhân vật điển hình cho kẻ buôn thịt người. - Cách sử dụng ngôn ngữ: + "Rằng năm đứng bóng một ngày/Rằm ong ong bướm lấy hoa ong đầy." + "Trăm năm đành lỗi hẹn hò/Cây đa bến cũ con đò khác đưa." - Cách miêu tả cảnh vật: + "Cảnh ngày xuân" + "Lầu Ngưng Bích" - Cách kết cấu tác phẩm: + Truyện Kiều có kết cấu chặt chẽ, logic, với nhiều tình tiết éo le, gay cấn. Kết luận: Truyện Kiều là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách cổ điển trong văn học Việt Nam. Tác phẩm đã thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc, ca ngợi vẻ đẹp con người và phê phán xã hội phong kiến bất công. Câu hỏi 2 trang 59 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Giới thiệu một bài thơ có phong cách lãng mạn và chỉ ra một số biểu hiện nổi bật của phong cách đó trong thơ. Trả lời: ... Câu hỏi 3 trang 59 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Tìm đọc một bài thơ có yếu tố siêu thực. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một số hình ảnh siêu thực trong bài thơ đó. Trả lời: ... Câu hỏi 4 trang 59 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Hãy so sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong tác phẩm Tây Tiến và một bài thơ cùng đề tài mà bạn biết hoặc đọc thêm. Trả lời: 1. Đoạn thơ trong bài "Tây Tiến" 2. Đoạn thơ bài "Việt Bắc" 3. So sánh hình ảnh đoàn quân trong 2 đoạn thơ Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức tập 1. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: https://soanvan.com.vn/soan-bai-cung-co-mo-rong-lop-12-trang-59-tap-1-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
Soạn bài Trên xuồng cứu nạn | Văn 12 KNTT 1
14-09-2024
Soạn bài Trên xuồng cứu nạn | Văn 12 KNTT 1
Tài liệu soạn bài Trên xuồng cứu nạn trang 49 Tập 1văn12 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Cùng SoanVan theo dõi nội dung dưới đây nhé! Soạn bài Trên xuồng cứu nạn Câu hỏi 1 trang 37 Ngữ Văn 12 Tập 1: Trải nghiệm phong phú của người gặp nạn trên biển khi một mình đối mặt với sự bí ẩn vô cùng của vũ trụ. Trả lời: - Thấy nhiều kiểu trời: + Trời có đám mây trắng + Trời tịnh không một gợn mây + Trời mỏng dính và u ám + Trời là trận mưa đen ngòm + Trời là trận nước đổ xuống, là trận đại hồng thủy… - Thấy nhiều loại biển: + Biển gầm thét như một con hổ + Biển thì thầm vào tai ta như người bạn rủ rỉ tâm tình + Biển kêu lanh canh như một đồng xu lẻ trong túi quần + Biển sấm sét như những trận đất lở + Biển rít lên như giấy nháp cọ trên mặt gỗ + Biển kêu như người nôn mửa + Biển lặng ngắt như chết - Cảm nhận thấy giữa trời và biển là gió - Thấy được đêm và trăng Câu hỏi 2 trang 37 Ngữ Văn 12 Tập 1: Những nghịch lí cuộc sống được nhìn qua con mắt một nạn nhân vụ đắm tàu. Trả lời: - Là một kẻ đắm tàu tức là thường trực tại tâm điểm của một vòng tròn. Cho dù mọi vật có vẻ như biến động vô cùng… Cái hình học kia không bao giờ thay đổi. → Khi đắm tàu, khi nạn nhân đang tiến gần hơn với cửa tử thì góc nhìn cũng như suy nghĩ sẽ chỉ dừng lại ở một khía cạnh nhất định, dù mọi vật có biến động ra sao, có đang thay đổi theo hướng tích cực hay tiêu cực thì con người sẽ chỉ nhìn thấy rằng, mình đang bước vào cửa tử. - Cái nhìn ngây dại của ta luôn luôn là đường bán kính mà thôi. Cái vòng tròn đó mãi lớn lao. Mà thực tế là, cái vòng tròn còn nhân bản lên nữa → Đây có thể là một cách miêu tả cho sự ngây thơ, sự tin tưởng mù quáng mà chúng ta thường có đối với thế giới xung quanh, Đôi khi, những niềm tin và hy vọng của chúng ta có thể bị lạc quan, ngây thơ, và chúng ta không nhận ra rằng thế giới có thể đầy rẫy những mặt trái và nguy hiểm. - Một kẻ đắm tàu là kẻ bị mắc cạn trong một màn múa ba lê kì bí của các vòng tròn. Ta là tâm điểm của một vòng tròn, trong khi trên đầu ta, hai vòng tròn còn nhân bản lên nữa. → Khi đối mặt với cái chết, con người có thể hi vọng nhưng họ sẽ bị kéo về thực tại vì họ hiểu họ đã bị mắc kẹt và không thể nào thoát ra, họ dần chấp nhận với sự thực này. - Là một kẻ đắm tàu là bị mắc kẹt giữa những đối nghịch lạnh lùng và mệt mỏi. → Khi đối mặt với cái chết, con người sẽ bị mắc kẹt giữa sự lạnh lùng và cảm giác lúc ấy chỉ là sự mệt mỏi. - Nhiều khi cuộc đời là một chuỗi những chuyển dịch như quả lắc đồng hồ từ cái này sang cái kia. → Cuộc sống luôn luôn vận động và ta sẽ không biết chuyện gì có thể xảy ra. - Cuộc sống trên một chiếc xuồng không thực sự là cuộc sống. Nó như một ván cờ đang lao vào kì chung cục, một ván cờ chỉ còn vài quân. → Khi bạn gặp nguy hiểm và đứng giữa một cơ hội mong manh để sống, bạn sẽ chẳng còn cơ hội nào khác và chỉ biết nỗ lực để tìm ra con đường sống. Câu hỏi 3 trang 37 Ngữ Văn 12 Tập 1: Nét độc đáo trong cách kể chuyện của tác giả tiểu thuyết nhằm khái quát chân lí muôn đời từ những trải nghiệm riêng của nhân vật. Trả lời: Những nét đặc sắc đó chính là: - Tác giả tạo ra một tầm nhìn độc đáo thông qua nhân vật của mình đó là một nạn nhân đắm tàu. Cách nhìn của nhân vật về thế giới, về cuộc sống và về những giá trị cơ bản được trình bày một cách sâu sắc và tinh tế thông qua cái nhìn của nhân vật về sự vật xung quanh - Từ những trải nghiệm riêng của nhân vật, tác giả khám phá và khái quát các chân lí, giá trị, và bài học muôn đời mà mọi người có thể cảm nhận và học hỏi. - Dùng những từ ngữ mang tính triết lí, giàu hình ảnh tượng trưng, so sánh để khái quát được những chân lí muôn đời. Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: https://soanvan.com.vn/soan-bai-tren-xuong-cuu-nan-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 36 - Văn 12 KNTT 1
14-09-2024
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 36 - Văn 12 KNTT 1
Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 12 trang 36 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 36 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1: Bài học đã bổ sung cho hiểu biết của bạn về truyện nói chung và tiểu thuyết nói chung như thế nào? Trả lời: - Truyện và tiểu thuyết thường khám phá sâu sắc những khía cạnh của con người, từ các cảm xúc đến suy tư và hành động. - Truyện và tiểu thuyết cung cấp một cơ hội để bạn hiểu về các kỹ thuật văn học và nghệ thuật, từ cách tạo bối cảnh đến xây dựng nhân vật và phát triển cốt truyện. - Truyện và tiểu thuyết thường phản ánh và thảo luận về những vấn đề quan trọng trong đời sống và xã hội, từ tình yêu và mất mát đến chiến tranh và hòa bình, từ bất công xã hội đến nghịch cảnh cá nhân. Tổng thể, bài học về truyện và tiểu thuyết mở ra một thế giới của sự phong phú, sâu sắc, và đa chiều, giúp ta hiểu rõ hơn về bản thân và về thế giới xung quanh mình. Câu hỏi 2 trang 36 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1: Nêu nhận thức của bạn về khả năng lớn lao của tiểu thuyết trong việc thể hiện bức tranh đời sống và khám phá những bí mật của con người cá nhân. Trả lời: - Sâu Sắc và Chi tiết: Tiểu thuyết thường có thể đưa ra bức tranh đời sống vô cùng sâu sắc và chi tiết của con người. Từ những mảng văn hóa, xã hội, cho đến tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ, tiểu thuyết khám phá mọi khía cạnh của cuộc sống con người. - Khả năng Tạo Hình Nhân Vật: Tiểu thuyết cho phép tác giả xây dựng những nhân vật phong phú, đa chiều, với những đặc điểm riêng biệt và câu chuyện phức tạp. Những nhân vật này thường phản ánh được sự đa dạng và phong phú của con người. - Sự Sống Động và Thuyết Phục: Bằng cách miêu tả cảm xúc, hành động và suy nghĩ của nhân vật, tiểu thuyết có thể tạo ra những tình tiết sống động và thuyết phục, giúp độc giả hoàn toàn đắm chìm vào câu chuyện và cảm nhận mạnh mẽ hơn về con người. - Khám Phá Bí Mật và Nội Tâm: Tiểu thuyết thường là một công cụ mạnh mẽ để khám phá những bí mật, những mặt tối, và những nội tâm sâu kín của con người. Qua việc tường thuật về những trải nghiệm, quan điểm và cảm xúc của nhân vật, độc giả có thể hiểu rõ hơn về bản chất và định hướng cuộc sống của mình. - Truyền Đạt Ý Nghĩa và Triết Lý: Không chỉ dừng lại ở việc tường thuật câu chuyện, tiểu thuyết thường còn truyền đạt những ý nghĩa sâu sắc, triết lý về cuộc sống, tình yêu, đạo đức và ý nghĩa của tồn tại. Tóm lại, tiểu thuyết không chỉ là một hình thức giải trí mà còn là một công cụ mạnh mẽ để thể hiện và khám phá bức tranh đời sống, cũng như khám phá những bí mật của con người cá nhân. Điều này làm cho tiểu thuyết trở thành một phương tiện vô cùng quý giá trong việc hiểu biết và tìm hiểu về thế giới và về chính mình. Câu hỏi 3 trang 36 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1: Hai văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc và Nỗi buồn chiến tranh cho thấy điều gì về những hướng tìm tòi, phát triển của tiểu thuyết hiện đại? Trả lời: ... Câu hỏi 4 trang 36 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1: Khi tiến hành so sánh hai tác phẩm truyện với nhau, cần phải đảm bảo được những nguyên tắc gì? Bạn hiểu như thế nào về ý nghĩa của việc đánh giá các tác phẩm văn học (trong đó có tác phẩm truyện) dựa trên sự so sánh? Trả lời: ... Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: Nguồn: https://soanvan.com.vn/soan-bai-cung-co-mo-rong-lop-12-trang-36-tap-1-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
Soạn bài Thực hành tiếng Việt tragn 26 - Văn 12 KNTT 1
14-09-2024
Soạn bài Thực hành tiếng Việt tragn 26 - Văn 12 KNTT 1
Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ: đặc điểm và tác dụng Câu hỏi 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Xác định biện pháp tu từ nói mỉa và phân tích hiệu quả của nó ở từng trường hợp sau đây: a. Công chúng luôn vỗ tay hoan hô Xuân, còn trên khán đài, đức vua Xiêm đã lộ ra mặt rồng tất cả sự thịnh nộ của vị thiên tử thế thiên hành đạo ở cái nước có hàng triệu con voi. (Vũ trọng Phụng, Số đỏ) b. Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. [...] Thì sau hết, những lông tơ nó cũng dài ra, và trông rõ hơn. Và đến bây giờ, đứng ở hai bên miệng ông, nó hình thành hai cái dấu chua nghĩa (...) (Nguyễn Công Hoan, Đồng hào có ma) Trả lời: a. Biện pháp tu từ nói mỉa: “mặt rồng”; “vị thiên tử” có tác dụng: - Nhấn mạnh sự tức giận của đức vua Xiêm, một người quyền cao chức trọng giống như một con rồng, một vị thiên tử. - Phê phán nhà vua bởi ông dùng quyền lực của mình không đúng chỗ, cơn thịnh nộ ấy đang khiến đức vua trở nên thiếu uy quyền và trở nên nực cười. b. Biện pháp tu từ nói mỉa: “bao công trình”, “dấu chua”, “từng ấy” có tác dụng: - Cho người đọc thấy được rằng ông quan này vơ vét của cải, lấy cả những đồng hào lẻ của nên nên mất công đi cấy râu cho đến khi nó mọc lông tơ thì cái râu đó không rõ nữa. - Phê phán bọn cường hào ác bá ngày xưa, cái tính tham lam vơ vét táng tận lương tâm của chúng xuất phát từ bên trong nên có nhân tạo bề ngoài như thế nào cũng không hề che giấu được. Câu hỏi 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Xác định nghịch ngữ trong câu sau có hàm ý mỉa mai sau và cho biết căn cứ để thực hiện điều này: a. Như một bậc vĩ nhân nhũn nhặn, nó giơ quả đấm chào loài người, nhẩy xuống đấy, lên xe hơi (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ) b. Bước đường công danh của ông cũng bắt đầu từ chức lí trưởng vượt qua những bậc phó tổng, chánh tổng, rồi cơm rượu, bò lợn và quan phủ, quan tỉnh hiệp sức với nhau đưa ông lên ghế nghị viện. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) Trả lời: a. - Nghịch ngữ “nó giơ quả đấm chào loài người” - Cách căn cứ: xét về ý nghĩa thì từ “đấm” và “chào” không thể dùng trong một trường hợp, tạo ra sự phi lí. + “Đấm”: Hành động đại diện cho sự bạo lực. + “Chào” Hành động thể hiện sự lễ phép, lịch sự. b. - Nghịch ngữ “rồi cơm rượu, bò lợn” - Cách căn cứ: Tác giả đang đưa ra một loạt chức vụ của ông đã trải qua như phó tổng, chánh tổng nhưng lại xuất hiện từ “cơm rượu” và “bò lợn”. Những từ này đang không cùng về trường nghĩa, tạo ra sự đối nghịch về nội dung để người đọc thấy bước đường công danh của ông không chỉ trải qua những chức vụ ấy mà còn là sự vơ vét của cải của dân. Câu hỏi 3 (trang 27 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Phân tích hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng nghịch ngữ trong các trường hợp sau: a. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm dậy để vồ lấy thuyền. (Nguyễn Tuân, Người lái đò sông Đà) b. Trong lúc ấy ông nhà báo cấp tiến với xã hội và bảo thủ với gia đình vội vàng lấy bút máy và sổ tay ra ghi chép, coi những lời lẽ quý hóa ấy tựa hồ bật ở miệng một vĩ nhân mà ra… (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ) Trả lời: a. - Biện pháp nghịch ngữ: “Ầm ầm mà quạnh hiu” - Hiệu quả nghệ thuật: “ầm ầm” tượng trưng cho sự sôi động, náo nhiệt nhưng “quạnh hiu” tượng trưng cho sự trống trải. Tác giả đã tạo ra một hình ảnh đối lập khi miêu tả sự hung bạo của con sông Đà. Sự nguy hiểm của nó không chỉ cao mà còn bí hiểm. Làm tăng sự chết chóc của dòng sông này. b. - Biện pháp nghịch ngữ: “cấp tiến với xã hội và bảo thủ với gia đình” - Hiệu quả nghệ thuật: Tạo ra sự đối nghịch trong con người. Tô đậm bản chất sĩ trọng diện hão huyền của nhân vật. Nội dung thuộc soạn văn 12 Kết Nối Tri thức. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: https://soanvan.com.vn/soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-bien-phap-tu-tu-noi-mia-nghich-ngu-dac-diem-va-tac-dung-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 51 - Văn 12 KNTT 1
14-09-2024
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 51 - Văn 12 KNTT 1
Tài liệu Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 51 - văn 12 tập 1 kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Cùng SoanVan theo dõi nội dung dưới đây nhé! [caption id="attachment_21034" align="alignnone" width="750"] Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 51 Văn 12 Tập 1 Kết Nối Tri Thức[/caption] Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 51 Câu 1 (trang 51 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá trong các ngữ liệu duới dây: a. Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người (Quang Dũng, Tây Tiến) a. Trời thu thay áo mới, Trong biếc, nói cười thiết tha. (Nguyễn Đình Thi, Đất nước) Trả lời: a. Phép nhân hóa: “thác gầm thét”, “cọp trêu người” được tác giả nhân hóa hành động như con người => miêu tả sự hiểm trở của núi rừng Tây Tiến. b. Phép nhân hóa: “thay áo mới”, “nói cười thiết tha” => vẻ đẹp của mùa thu trong trẻo, miêu tả không khí của những ngày giao mùa. Câu 2 (trang 51 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Làm rõ mục đích và cách tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (Quang Dūng, Tây Tiến) Trả lời - “Đoàn bình không mọc tóc” => những cơn sốt rét rừng là rụng tóc => sự khó khăn, gian khổ của những ngày hành quân. - “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” => ốm nên da dẻ xanh xao, nhưng đối diện với quân thù thì vẫn hùng dũng, hiên ngang. - “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” => những người lính ra đi theo tiếng gọi của Tổ quốc khi còn trẻ, trong lòng có những bóng dáng nàng thơ. Câu 3 (trang 51 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Biện pháp tu từ điệp ngữ đã được sử dụng như thế nào và đạt hiệu quả gì trong các đoạn thơ sau: a. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thảm Heo hút côn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước Xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi (Quang Dũng, Tây Tiến) b. tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ây tiếng ghi ta lá xanh biết mấy tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy (Thanh Thảo, Đàn ghi ta của Lor-ca) Trả lời: a. Điệp: “dốc”, “ngàn thước” => diễn tả sự hiểm trở và những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn, hiểm trở của núi rừng Tây Bắc. b. Điệp: “tiếng ghi ta” => như tiếng nấc nghẹn, nghẹn ngào, đau xót trước một người nghệ sĩ đã cống hiến hết mình cho tình yêu nghệ thuật. Câu 4 (trang 51 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): So sánh cách sử dụng biện pháp tu từ đối trong các ngữ liệu dưới đây: a. Gặp thời đồ điếu công thành dễ, Lỡ vận anh hùng hận xót xa. Phò chúa dốc lòng nâng trục đất, Tây binh khôn lối kéo Ngân Hà. (Đặng Dung, Cảm hoài, Nguyễn Khảc Phi dịch) b. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi (Quang Düng, Tây Tiến) Trả lời a. Đối: “Gặp thời đồ điếu công thành dễ” > => quan niệm về thời thế => những người anh hùng tuy chí cao nhưng lỡ vận thì cũng đành ôm hận xót xa. b. Không có phép đối. Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: https://soanvan.com.vn/soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-51-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc/
Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca -Văn 12 KNTT 1
14-09-2024
Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca -Văn 12 KNTT 1
Tài liệu soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Cùng SoanVan theo dõi nội dung dưới đây nhé! * Trước khi đọc Câu hỏi 1 trang 48 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Theo bạn, sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ là gì? Hãy dẫn ra một câu thơ,câu văn hoặc một câu danh ngôn nói về điều này. Trả lời: ... Tham khảo link cuối bài * Đọc văn bản * Kết nối đọc - viết Câu hỏi trang 50 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Viết đoạn văn ( khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận của bạn về một nét đặc sắc trong hình thức biểu đạt của bài thơ. Trả lời: Bài thơ "Tiếng đàn của Lorca" sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ độc đáo, góp phần tạo nên sức gợi cảm và chiều sâu cho tác phẩm.Hình ảnh "tiếng đàn ghi ta nâu" là ẩn dụ xuyên suốt bài thơ, tượng trưng cho người nghệ sĩ Lorca và nghệ thuật của ông. Tiếng đàn ghi ta gắn liền với truyền thống văn hóa của Tây Ban Nha, thể hiện sự hòa quyện giữa người nghệ sĩ với quê hương.Hình ảnh "bầu trời cô gái ấy" là ẩn dụ cho đất nước Tây Ban Nha. Bầu trời u ám, ảm đạm thể hiện sự đồng cảm của tác giả với những khó khăn, thử thách mà đất nước Tây Ban Nha đang phải đối mặt.Hình ảnh "máu chảy" là biểu tượng cho sự hy sinh của Lorca trong cuộc đấu tranh chống lại chế độ độc tài Franco. Máu chảy nhuộm đỏ "áo choàng" là hình ảnh ám ảnh, thể hiện sự phẫn nộ của tác giả trước tội ác của chế độ độc tài.Hình ảnh "cỏ mọc hoang" là biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của nghệ thuật Lorca và niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước Tây Ban Nha. Cỏ mọc hoang là hình ảnh đối lập với "máu chảy", thể hiện sức sống phi thường của nghệ thuật và tinh thần bất khuất của con người. Việc sử dụng ẩn dụ đã giúp tác giả thể hiện được những ý tưởng sâu sắc, những cảm xúc chân thành về Lorca và đất nước Tây Ban Nha. Đồng thời, ẩn dụ cũng góp phần tạo nên sự hàm súc, gợi cảm cho bài thơ, giúp người đọc có thể suy ngẫm và cảm nhận theo nhiều cách khác nhau.Ngoài ra, bài thơ còn sử dụng nhiều biện pháp tu từ khác như so sánh, nhân hóa,... góp phần làm tăng sức gợi cảm và biểu đạt của tác phẩm.Với những nét đặc sắc trong hình thức biểu đạt, bài thơ "Tiếng đàn của Lorca" đã trở thành một tác phẩm nghệ thuật giá trị, để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc. Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: Nguồn: https://soanvan.com.vn/soan-bai-dan-ghi-ta-cua-lor-ca-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
Soạn bài Tây Tiến - Văn 12 KNTT 1
13-09-2024
Soạn bài Tây Tiến - Văn 12 KNTT 1
Tài liệu soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng) Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Cùng SoanVan theo dõi nội dung dưới đây nhé! Soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng) * Trước khi đọc Câu hỏi trang 44 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Bạn đã học, đã đọc những bài thơ nào viết về đề tài người lính cách mạng Việt Nam? Đọc diễn cảm một đoạn thơ mà bạn yêu thích Trả lời: Một số bài thơ viết về đề tài người lính cách mạng Việt Nam + Đồng chí – Chính Hu +Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật + Cảnh khuya – Hồ Chí Minh + Ánh trăng – Nguyễn Duy +/ Nhớ - Hồng Nguyên * Đọc văn bản Câu hỏi 1 trang 45 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Câu hỏi 2 trang 45 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Nhận diện các yếu tố: nhịp điệu, nhạc điệu, đối và những từ kết hợp khác lạ trong đoạn thơ. Câu hỏi 3 trang 45 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Chú ý hình ảnh gây ấn tượng về thiên nhiên và con người miền Tây Bắc. Câu hỏi 4 trang 45 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Hình dung dáng vẻ, tư thế, cốt cách của đoàn binh Tây Tiến Câu hỏi 5 trang 45 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “người đi” * Sau khi đọc Kết nối đọc – viết Câu hỏi trang 47 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận của bạn về một nét đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến. Trả lời: Trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên với nhiều vẻ đẹp khác nhau, trong đó nổi bật nhất là vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa. Họ là những chàng trai trẻ, xuất thân từ nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng đều có chung lòng yêu nước và tinh thần dũng cảm. Họ không ngại gian khổ, hiểm nguy, sẵn sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ Tổ quốc. Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa của người lính Tây Tiến được thể hiện qua nhiều chi tiết trong bài thơ. Họ yêu thiên nhiên, say mê trước cảnh đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”, “Heo hút cồn mây, súng ngửi trời”, “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”, “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Họ cũng yêu văn hóa, nghệ thuật, thích ca hát, nhảy múa: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”, “Kìa em xiêm áo tự bao giờ”, “Khèn lên man điệu nàng e ấp”, “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. Họ là những con người có tâm hồn phong phú, tinh tế, biết yêu thương và trân trọng cuộc sống. Tuy nhiên, cuộc sống của họ cũng đầy gian khổ, thiếu thốn và hiểm nguy. Họ phải đối mặt với thiên nhiên khắc nghiệt, với bom đạn kẻ thù: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”, “Heo hút cồn mây, súng ngửi trời”, “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”, “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Dù vậy, họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan, yêu đời và ý chí chiến đấu ngoan cường: “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”, “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, “Anh về đất. Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa của người lính Tây Tiến đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Họ là những người anh hùng thầm lặng, góp phần vào công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: Xem nội dung đầy đủ tại: https://soanvan.com.vn/soan-bai-tay-tien-quang-dung-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
Soạn bài Cảm hoài - Van 12 KNTT 1
13-09-2024
Soạn bài Cảm hoài - Van 12 KNTT 1
Tài liệu soạn bài Cảm hoài (Nỗi lòng – Đặng Dung) Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Cùng SoanVan theo dõi nội dung dưới đây nhé! Soạn bài Cảm hoài (Nỗi lòng – Đặng Dung) * Trước khi đọc Câu hỏi trang 42 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1: Trong lịch sử và trong cuộc sống đời thường, có những thất bại khiến cho người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục, kính trọng. Hãy kể về một thất bại như thế và cho biết điều gì gây ấn tượng với bạn. Trả lời: .... * Đọc văn bản Câu hỏi 1 trang 43 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Hình dung thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu. Trả lời: .... Câu hỏi 2 trang 43 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: - Các hình ảnh thể hiện hoàn thành, khát vọng, tâm trạng của nhân vật trữ tình - Biện pháp tu từ đối ở hai liên thơ giữa Trả lời: .... * Sau khi đọc Câu hỏi 1 trang 44 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Xác định thể thơ và nhân vật trữ tình của bài thơ Trả lời: ... Câu hỏi 2 trang 44 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Hình ảnh nào trong bốn câu thơ đầu đã gợi ra hoàn cảnh – tình thế của nhân vật trữ tình? Hoàn cảnh – tình thế đó có đặc điểm gì? Trả lời: ... Câu hỏi 3 trang 44 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Nhân vật trữ tình có những cảm xúc , suy nghĩ gì khi đối diện với hoàn cảnh tình thế đó. Trả lời: .... Câu hỏi 4 trang 44 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Trong hai câu luận, tác giả sử dụng những biểu tượng quen thuộc của thơ trung đại để bày tỏ nỗi lòng. Hãy giải thích ý nghĩa của một số biểu tượng (xoay trục đất, rửa binh khí, kéo sông Ngân…) và nêu cảm nhận về nỗi lòng của nhân vật trữ tình. Trả lời: ... Câu hỏi 5 trang 44 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Phân tích ý nghĩa của hình ảnh người tráng sĩ mài gươm trong hai câu kết. Trả lời: ... Câu hỏi 6 trang 44 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Nêu một số biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ Trả lời: ... * Kết nối đọc - viết Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu tượng mà bạn cho là đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài Trả lời: ... Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: Xem trả lời tại đây: https://soanvan.com.vn/soan-bai-cam-hoai-noi-long-dang-dung-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
soan-bai-viet-bai-van-nghi-luan-so-sanh-danh-gia-hai-tac-pham-truyen-ngu-van-12-ket-noi
15-08-2024
soan-bai-viet-bai-van-nghi-luan-so-sanh-danh-gia-hai-tac-pham-truyen-ngu-van-12-ket-noi
Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Cùng SoanVan theo dõi nội dung dưới đây nhé Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện 1. Nêu cơ sở của việc so sánh, đánh giá hai tác phẩm: viết cùng đề tài, tiêu biểu cho những cách tiếp cận hiện thực chiến tranh của văn học trong một giai đoạn cụ thể. Trả lời: - Cơ sở của việc so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện: + Viết cùng một đề tài (chiến tranh, người lính,...) + Tiêu biểu cho những cách tiếp cận hiện thực chiến tranh của văn học trong một giai đoạn cụ thể (Kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mĩ) + Triết lí nhân sinh gửi gắm tương đồng: Ca ngợi vẻ đẹp của những chiến sĩ trong thời chiến, từ đó muốn nhắn nhủ tới độc giả phải biết ơn những chiến sĩ đã hết mình vì Tổ quốc + Có sự đặc sắc về phong cách văn học và nghệ thuật sử dụng: (cách xây dựng cốt truyện, ngôn từ sử dụng, cách xây dựng nhân vật,..) 2. Nêu mục đích của việc so sánh, đánh giá hai tác phẩm. Trả lời: - Làm rõ sự thống nhất trong cảm hứng sáng tác của nhà văn cách mạng khi viết về cùng một đề tài. - Bên cạnh đó là cách họ thể hiện phong cách cá nhân độc đáo ở các tác phẩm cụ thể. 3. Trình bày luận điểm khái quát của hai tác phẩm Trả lời: - Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Hai truyện ngắn được viết ra trong khoảng nửa cuối thập niên sáu mươi của thế kỉ XX, lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược nhân dân ta bước vào giai đoạn quyết liệt. - Phong cách viết: Không dừng ở việc miêu tả những biểu hiện bên ngoài của đời sống mà luôn tìm cách cắt nghĩa bề sâu của nó, tập trung soi tỏ những điều bí ẩn kì diệu đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam 4. Trình bày những thông tin cần thiết về từng tác phẩm được so sánh: xuất xứ, bối cảnh câu chuyện, cốt truyện, nhân vật,... Trả lời: Ngôi kể, điểm nhìn, cách xây dựng tình huống truyện, phương thức kể chuyện, các chi tiết tiêu biểu,... 5. Thông tin khái quát về Mảnh trăng cuối rừng Trả lời: - Xuất xứ: Mảnh trăng cuối rừng được in vào sách lần đầu năm 1970, trong tập Những vùng trời khác nhau của Nguyễn Minh Châu. - Hoàn cảnh sáng tác: Diễn ra trong bối cảnh đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc một cách ác liệt. - Nội dung câu chuyện: Câu chuyện xoay quanh nhân vật Lãm và Nguyệt. Lãm dự định sẽ đến thăm Nguyệt, người anh chưa biết mặt nhưng đã thấy cảm mến nhờ sự giới thiệu đảm bảo của người chị gái làm việc ở cầu Đá Xanh. Tình cờ người đi nhờ xe trong đêm lại chính là người anh đang mong gặp. Lãm ngờ ngợ cô gái ấy chính là Nguyệt của mình nhưng họ chia tay không hỏi han gì về nhau cho đến khi Lãm đến thăm đơn vị Nguyệt, đúng thời điểm đó nguyệt lại về đơn vị công tác nên cả hai không gặp nhau 6. Thông tin khái quát về những đứa con trong gia đình Trả lời - Xuất xứ: In lần đầu trong tập Truyện và kí, xuất bản năm 1969 - Bối cảnh: Không gian sông nước miền Tây Nam Bộ. - Nội dung: Nói về chuyện những đứa con trong một gia đình nông dân có truyền thống yêu nước, cách mạng, phải chịu nỗi đau cha mẹ bị kẻ thù giết. Họ luôn cháy bỏng với nguyện vọng đi bộ đội để trả thù nhà, đền nợ nước. 7. Phân tích cụ thể điểm tương đồng giữa hai tác phẩm: tính chất của sự miêu tả và cảm hứng sáng tác. Trả lời: - Cảm hứng sáng tác: Đều cố gắng làm sáng tỏ chủ nghĩa anh hùng bao trùm đời sống tinh thần của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến - Ngòi bút miêu tả + Nhân vật: Nhân vật nào cũng tràn đầy tinh thần cách mạng, dám đương đầu mọi thử thách bằng sự kiên cường, dẻo dai, khâm phục. Ở các nhân vật không hề thấy dấu vết của sự ưu tú, lựa chọn + Hành động: Đều diễn ra có vẻ dễ dàng, tự nhiên, thể hiện sự chi phối triệt để của một đạo lí sống mà mọi thành viên Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức tập 1. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: https://soanvan.com.vn/soan-bai-viet-bai-van-nghi-luan-so-sanh-danh-gia-hai-tac-pham-truyen-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
Soan-bai-noi-buon-chien-tranh-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc
15-08-2024
Soan-bai-noi-buon-chien-tranh-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc
Tài liệu soạn bài Nỗi buồn chiến tranh Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Cùng SoanVan theo dõi nội dung dưới đây nhé! Soạn bài Nỗi buồn chiến tranh * Trước khi đọc Câu hỏi 1 (trang 19 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): “Chiến tranh”- hai tiếng ấy gợi cho bạn những ấn tượng, suy nghĩ gì? Nêu một số kênh thông tin đã đưa lại cho bạn những hiểu biết nhất định về chiến tranh. Trả lời: - “Chiến tranh” dù ở thời đại nào cũng đều đem lại những đau thương và tổn hại vô cùng. Kể cả nó đã chấm dứt rất lâu nhưng nỗi đau chiến tranh để lại vẫn sẽ mãi dai dẳng và trở thành một vết thương không thể nào quên cho nhân loại. - Một số kênh thông tin đem lại hiểu biết về chiến tranh cho chúng ta: + Đài truyền hình Việt Nam VTV + Các trang web, báo điện tử chính thống của chính phủ, quốc gia + Các cuốn tiểu thuyết viết về chiến tranh Câu hỏi 2 (trang 19 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Bạn đã học, đã đọc những tác phẩm văn học nào viết về đề tài chiến tranh? Nêu ấn tượng nổi bật của bạn về một trong số những tác phẩm ấy. Trả lời: - Một số tác phẩm viết về chiến tranh ví dụ như “Những ngôi sao xa xôi” - Nguyễn Minh Châu; “Mảnh trăng cuối rừng” - Nguyễn Minh Châu; “Mãi mãi tuổi hai mươi” - Nguyễn Văn Thạc; “Nhật ký Đặng Thùy Trâm” - Đặng Thùy Trâm,... - Với tác phẩm “Mảnh trăng cuối rừng”, nhà văn Nguyễn Minh Châu không chỉ tái hiện lên hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt, khắc nghiệt mà còn làm nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn của các anh và các chị nữ thanh niên xung phong. Trong hoàn cảnh khó khăn đầy mưa bom bão đạn ấy, tình yêu của nhân vật Lãm và Nguyệt vẫn vượt lên tất cả, đó chính là một tình yêu đáng trân trọng trong hoàn cảnh chiến tranh. * Đọc văn bản 1. Yếu tố ngoại cảnh nào đã góp phần làm sống dậy kí ức chiến tranh của nhân vật Kiên? Trả lời: - Giữa đêm lạnh giá - Màn mưa mỏng đang chầm chậm tràn ngang qua bầu không khí xanh xám run rẩy. - Gió Đông Bắc thổi → Các yếu tố ngoại cảnh này trong đêm khuya có thể khiến tâm trạng con người cô đơn, lạc lõng và nhớ về những kỉ niệm xưa cũ. 2. Kiên đã sống trong trạng thái như thế nào khi bị kí ức chiến tranh khuấy đảo? Trả lời: - “Hồn phách xiêu lạc, ý thức mờ mịt, lú lẫn, mê mẩn Kiên đi đi lại lại, kí ức lóe chớp”. - “Tau mỏi tê, run lên, tim như rách dần, cả hai buồng phổi nghẹt khói thuốc, miệng khô đắng, cổ tắc lại, nấc, anh cắm đầu viết”. 3. Điều gì để lại ấn tượng nặng nề nhất trong kí ức của Kiên? Trả lời: Để lại ấn tượng nặng nề nhất trong kí ức của Kiên đó chính là “trận tử chiến truông Gọi Hồn với những diễn biến nặng nề của nó và số phận bi thảm của tiểu đoàn anh”. 4. Có thể hiểu như thế nào về ý tưởng: con người Kiên sẽ được “phục sinh trong chuỗi dài tái hiện”? Trả lời: - "phục sinh" được hiểu là quá trình tái sinh sau cái chết, nơi mà con người được tái sinh vào một trạng thái mới, một kiểu dáng mới trong một thế giới mới. - Nói như vậy có lẽ bởi nhân vật Kiên là một người đã từ chiến trường trở về, anh đã sống trong những năm tháng đau thương, khốc liệt của chiến tranh nên khi đất nước hòa bình, Kiên vẫn sống trong sự ám ảnh, day dứt dù anh đã trở về với cuộc sống bình yên thường nhật. Kiên được “phục sinh”, phục sinh sau cái chết chóc nơi chiến trường nhưng sự “phục sinh” ấy là “chuỗi dài tái hiện” vì từng phút từng giây anh không thể nào quên được những khoảnh khắc trong chiến tranh, không thể quên tiểu đội mình đã hi sinh như thế nào nên đó chính là ý của câu “con người Kiên sẽ được “phục sinh trong chuỗi dài tái hiện”. --- Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 tập 1 Kết Nối Tri thức . Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: https://soanvan.com.vn/soan-bai-noi-buon-chien-tranh-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/
Soan bai Xuan Toc Do cuu quoc - Van 12 KNTT 1
10-08-2024
Soan bai Xuan Toc Do cuu quoc - Van 12 KNTT 1
Soạn bài Xuân Tóc Đỏ cứu quốc Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức tập 1 hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Cùng SoanVan theo dõi nội dung dưới đây nhé! Soạn bài Xuân Tóc Đỏ cứu quốc * Trước khi đọc Câu hỏi 1 (trang 11 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Khi nói về nhân vật văn học có thể gây cho độc giả sự chú ý, tò mò ngay từ cái tên, bạn nghĩ tới những nhân vật nào? Nêu nhận xét về ý nghĩa của việc đặt tên cho các nhân vật trong sáng tác văn học. Trả lời: – Khi nói về nhân vật văn học có thể gây cho độc giả sự chú ý, tò mò ngay từ cái tên, ta có thể nghĩ tới những nhân vật như Chí Phèo, Sọ Dừa, Lang Rận,… Đây là một vài nhân vật gây ấn tượng ban đầu từ cái tên. – Việc đặt tên cho nhân vật trong sáng tác văn học không chỉ là một bước đơn giản mà còn mang theo ý nghĩa sâu sắc, tác động đến nội dung của câu chuyện, cụ thể: + Thể hiện tính cách và đặc điểm nhân vật + Gây ấn tượng ban đầu, có thể giúp nhân vật nổi bật và dễ nhớ trong tâm trí độc giả, kích thích sự tò mò, hứng thú của bạn đọc. + Phản ánh ý nghĩa sâu xa, thông qua tên nhân vật nhà văn muốn truyền tải thông điệp, ngụ ý về một vấn đề nào đó trong xã hội ở thời đại bấy giờ. Câu hỏi 2 (trang 11 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Nêu những hiểu biết của bạn về tiếng cười trào phúng trong sáng tác văn học (đối tượng trào phúng, thủ pháp trào phúng, giọng điệu trào phúng,…) Trả lời: “Tiếng cười trào phúng” trong sáng tác văn học là một khái niệm mang nguyên tắc phản ánh nghệ thuật với chất hóm hỉnh, sâu cay hoặc châm biếm. Tiếng cười trào phúng thường xuất hiện khi tác giả muốn diễn đạt sự phê phán, nhấn mạnh hoặc chỉ trích một tình huống, nhân vật một cách mỉa mai và khôn khéo. Những thủ pháp trào phúng được dùng trong truyện ví dụ như thủ pháp hài hước, mỉa mai châm biếm, phóng đại, ẩn ý để phê phán, châm biếm thói hư tật xấu của con người trong xã hội. Thông qua cười trào phúng, người viết có thể giải tỏa sự bức bối, thể hiện sự phê phán một cách hài hước, và đồng thời truyền đạt quan điểm, ý kiến của mình một cách chân thực nhất. Câu hỏi 3 (trang 11 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Chú ý cách giới thiệu về sự kiện qua những chi tiết cụ thể và các yếu tố hé lộ giọng điệu trần thuật chính. Trả lời: Từ những chi tiết cụ thể trong đoạn đầu của đoạn trích, ta thấy rằng tác giả đã giới thiệu sự kiện xảy ra một cách trực tiếp – Không gian, địa điểm: Sân quần Rollandes Varreau của Hà thành bữa ấy đã ghi được một chỗ rẽ ngoặt cho lịch sử thể thao. → Một sự kiện bất ngờ trước đây chưa từng có, gây chấn động đến bất ngờ có thể làm thay đổi lịch sử của nền thể thao nước nhà. – Con người: + “Tuy giá vé vào cửa là ba đồng hạng bét, số công chúng sáng hôm ấy, cũng trên ba nghìn”: Dù giá vé rất cao nhưng vẫn rất nhiều người đổ xô nhau đến xem sự kiện thể thao này. + “rất nhiều người hâm mộ vì đến chậm, không mua được vé, bèn hóa ra phẫn uất và chết một cách rất thể thao, nghĩa là tự tử dần bằng thuốc phiện không có giấm thanh hút vào phổi”: Miêu tả quang cảnh nơi sân quần đang khá hỗn loạn bởi đam mê của người hâm mộ. + Cụm từ “chết một cách rất thể thao”: Tưởng chừng như đang ca ngợi tinh thần của người hâm mộ nhưng thực chất là một cách miêu tả đầy châm biếm mỉa mai của tác giả. Thể hiện sự thái quá của người hâm mộ khi họ dùng thuốc phiện để quên đi sự tiếc nuối ấy. → Từ những chi tiết thể hiện cách giới thiệu về sự kiện, tác giả đã cho ta thấy đây là một khung cảnh rất đỗi hỗn loạn và cũng là một khung cảnh đầy nghịch lí, cách xây dựng khung cảnh này có tác dụng: – Giúp người đọc có ấn tượng ban đầu về sự kiện trong tác phẩm – Kích thích sự hứng thú, tò mò để tự đặt ra câu hỏi liệu đây là sự kiện gì mà có thể tạo ra bước ngoặt cho lịch sử thể thao? --Xem chi tiết tại: Nguồn: https://soanvan.com.vn/soan-bai-xuan-toc-do-cuu-quoc-ngu-van-12-ket-noi-tri-thuc/ — Nội dung thuộc soạn văn lớp 12 Kết Nối Tri thức. Các bạn có thể theo dõi nội dung tổng hợp tại đây: https://soanvan.com.vn/chuyen-muc/tai-lieu-van-12/
Đôi khi...
29-02-2024
Đôi khi...
ĐÔI KHI… Đôi khi cần biết dại khờ Để lòng thanh thản một giờ bình an Đôi khi cần bỏ tính toan Để bờ môi đó thênh thang nụ cười. Đôi khi chín bỏ làm mười Để thôi câm nín, một lời trao nhau. Đôi khi thấu hiểu niềm đau Để thôi phán xét những câu tuyệt tình. Đôi khi biết giở trang Kinh Để tìm thấy lại an bình nội tâm. Đôi khi biết sống lặng thầm Để nhìn tỉnh thức ươm mầm, nở hoa.. Đôi khi cần biết lỗi ta Để lòng độ lượng, thứ tha lỗi người. Đôi khi ngước mắt nhìn trời Để hồn khoáng đạt rạng ngời nắng xuân. Đôi khi cần biết dửng dưng Trước bao cám dỗ trói chân, khổ đời! Đôi khi cần biết buông lơi.. Để nghe hơi thở là nơi dịu dàng. Đôi khi nhặt, đôi khi khoan Để thương yêu chẳng buộc ràng lẫn nhau. Đôi khi nhớ lúc ban đầu Để tình trong sáng thuở nào nguyên sơ.. Đôi khi tỉnh giữa đời mơ Để tâm tỏ ngộ bến bờ thực hư.. Đôi khi biết rải lòng từ Để cho nghĩa sống bây chừ lên ngôi. Đôi khi biết lặng cái tôi Để đây với đó xa xôi lại gần. Đôi khi đạm bạc, thanh bần Đoái thương bao kiếp nhọc nhằn chung quanh. Đôi khi chuông mõ tu hành Biết đời hơn thiệt, đua tranh.. mãi đời!. Đôi khi ngồi giống Phật ngồi.. Như như bất động nụ cười thiên thu.. Để ngày nao.. dứt phàm phu Mở toang cánh cửa Chân Như bước về.