Vui học - Nền tảng học online hàng đầu cho cấp THPT

Vui học

https://vuihoc.vn/ Chia sẻ kiến thức, thông tin và phương pháp học tập phục vụ K12 và ôn đánh giá năng lực, ôn thi tốt nghiệp THPT hiệu quả trên website vuihoc. Cung cấp miễn phí kho tài liệu và các phương pháp ôn thi hiệu quả dành cho học sinh các cấp. https://vuihoc.vn/gioi-thieu.html apple: https://apps.apple.com/app/apple-store/id1532853682 App GG: https://play.google.com/store/apps/details?id=vn.vuihoc read less
EducationEducation

Episodes

Soan bai Nhung chang duong hanh quan KNTT 12 tap 1
Yesterday
Soan bai Nhung chang duong hanh quan KNTT 12 tap 1
Nhớ những chặng đường hành quân là một phần ở trong nhật ký của Nguyễn Văn Thạc, đã ghi lại những kỷ niệm rất đáng nhớ trong cuộc sống của anh trong môi trường quân ngũ. Những chặng đường hành quân đã ghi lại những dấu ấn vô cùng sâu sắc của người lính, những vất vả và sự hy sinh cũng như niềm tự hào khi được bảo vệ Tổ quốc của họ. 1. Soạn bài Những chặng đường hành quân: Trước khi đọc 1.1 Tìm hiểu về Liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc Nguyễn Văn Thạc sinh ngày 14 tháng 10 năm 1952 ở làng Bưởi, thành phố Hà Nội, là người con thứ 10 trong 14 anh em trong một gia đình thợ thủ công. Cha mẹ có một xưởng dệt nhỏ, thuê người để dệt áo len và áo sợi. Khi Mỹ gây ra chiến tranh phá hoại miền Bắc, cha mẹ ông phải bán rẻ hết tất cả nhà cửa, xưởng máy, để sơ tán về quê ở xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm. Hợp tác xã thì không có việc làm, nhà lại đông con cho nên tài sản gia đình nhanh chóng hao kiệt. Bà mẹ Thạc phải đi cắt cỏ để bán lấy tiền ăn. Khi gia đình đã sơ tán về quê ở Cổ Nhuế, Thạc học ở trường cấp III Yên Hoà B. Hằng ngày, anh phải đi bộ đến 4 cây số để tới trường học; ngày nghỉ, thì đi bộ tới hàng chục cây số đến tận Thư viện Hà Nội để có thể đọc sách. Tuy vất vả nhưng Thạc lại học rất giỏi đều tất cả các môn và đặc biệt là môn văn. Trong những năm học phổ thông, anh đã có rất nhiều tác phẩm văn và thơ được đăng ở trên các báo, được tuyển chọn in thành sách cùng với những tác phẩm của những tác giả thanh thiếu nhi khác như Hoàng Nhuận Cầm, Trần Đăng Khoa,... Trong khi chờ gọi được nhập ngũ, Thạc đã xin thi sau đó đỗ vào khoa Toán – Cơ của trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Vừa học năm thứ nhất, ông lại vừa tự học thêm để có thể hoàn thành chương trình năm thứ 2 và sau đó được nhà trường đồng ý cho học thẳng lên năm thứ 3. Nhưng đó cũng chính là thời gian cuộc chiến tranh Việt Nam bước vào một giai đoạn mới. Chiến trường miền Nam ngày càng thêm gay go và khốc liệt. Hàng ngàn sinh viên ở các trường đại học phải tạm ngừng việc học tập để có thể bổ sung lực lượng chiến đấu cho quân đội. Nguyễn Văn Thạc cũng đã nhập ngũ vào ngày 6 tháng 9 năm 1971. Liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc chính là tấm gương tiêu biểu cho câu nói mỗi nghệ sĩ đều là người chiến sĩ, gác lại bút nghiên mà lên đường để chiến đấu vì độc lập tự do của dân tộc. Vào ngày 6 tháng 9 năm 1971, cùng 21 sinh viên của khoá K15 Toán - Cơ (trường Đại học Tổng hợp) và nhiều sinh viên khác nữa, anh gia nhập vào Quân đội Nhân dân Việt Nam, sau đó, hi sinh ở chiến trường Quảng Trị. Nguyễn Văn Thạc đã ra đi khi ước mơ còn đang dang dở, chưa chứng kiến được đất nước hoàn toàn giải phóng, bao hoài bão cũng đành bỏ ngang, ông là minh chứng rõ ràng nhất cho những tội ác của chiến tranh. Tác phẩm tiêu biểu nhất của ông chính là cuốn nhật ký “Mãi mãi tuổi 20”. Cuốn nhật ký được bắt đầu viết vào ngày 2 tháng 10 năm 1971 và sau đó được dừng lại với những dòng cuối cùng viết tại Ngã ba Đồng Lộc vào ngày 3 tháng 6 năm 1972 khi mà Nguyễn Văn Thạc quyết định gửi cuốn nhật ký ấy về cho anh trai mình để có thể tiếp tục hành quân vào chiến đấu tại chiến trường Quảng Trị. Nội dung của văn bản “Mãi mãi tuổi 20” là dòng nhật ký đầy chân thật, bình dị và gần gũi ghi lại một thời chiến tranh vô cùng ác liệt, những dấu chân người lính đã đi qua những vùng quê yên bình. Xoay quanh cái nhìn đa chiều về cuộc sống và về đời, về cả những con người, về tình yêu đôi lứa gắn bó với tình yêu dân tộc. Trên hết chính là lý tưởng cách mạng của tác giả nói riêng cũng như thế hệ thanh niên trẻ Việt Nam nói chung. 1.2 Trả lời câu hỏi trước khi đọc Vì sao tuổi thanh xuân lại được xem là tuổi đẹp nhất ở trong cuộc đời mỗi con người? Phương pháp giải: Liên hệ bản thân để có thể trả lời câu hỏi. >> Xem thêm: Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-nhung-chang-duong-hanh-quan-van-12-tap-1-chan-troi-sang-tao-4358.html
Soan bai Con ga tho KNTT 12 tap 1
Yesterday
Soan bai Con ga tho KNTT 12 tap 1
Soạn bài Con gà thờ: Trước khi đọc 1.1 Tìm hiểu về tác giả Ngô Tất Tố a. Tiểu sử - Ngô Tất Tố (1893 – 1954), quê tại làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc địa phận Đông Anh, ngoại thành của Hà Nội). - Ông xuất thân là một nhà nho gốc nông dân và là một học giả với rất nhiều công trình triết học và văn học cổ có giá trị cao; một nhà báo nổi tiếng với khá nhiều bài mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chất chiến đấu; một nhà văn hiện thực vô cùng xuất sắc chuyên viết về chủ đề nông thôn trước cách mạng. - Sau cách mạng nhà văn đã tận tụy trong công tác tuyên truyền văn nghệ nhằm phục vụ kháng chiến chống Pháp, ông đã phải hy sinh trên đường công tác ở sau lưng địch. b. Sự nghiệp văn học * Tác phẩm chính Ông để lại rất nhiều tác phẩm có giá trị cao thuộc nhiều thể loại tiêu biểu như là: - Các tiểu thuyết: Tắt đèn (năm 1939), Lều chõng (năm 1940) ... - Các phóng sự: Tập án cái đình (năm 1939); Việc làng (năm 1940) ... => Trong đó, phải kể đến Tắt đèn, được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố * Phong cách nghệ thuật - Là một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài người nông dân và nông thôn vào trước Cách mạng. Ông được mệnh danh là nhà văn của nông thôn và của người nông dân lao động Việt Nam. - Ngòi bút hướng đến khám phá và phát hiện ở nhân dân lao động những đức tính vô cùng tốt đẹp. c. Giải thưởng Với những đóng góp hết sức lớn lao của bản thân cho nền văn học nghệ thuật nước nhà, Ngô Tất Tố đã vinh dự được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn hoá nghệ thuật đợt 1 vào năm 1996. 1.2 Trả lời câu hỏi trước khi đọc Bạn cho biết tục thờ cúng thường gắn với thái độ và tình cảm gì? Phương pháp giải: Liên hệ bản thân để có thể trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Tục thờ cúng thường gắn liền với những thái độ và tình cảm như sau: a) Lòng thành kính và tôn nghiêm: - Thể hiện được sự tôn trọng đối với những vị thần linh, tổ tiên cùng với những người có công với đất nước và gia đình. - Mong muốn được cầu phước, cầu bình an, bày tỏ được tấm lòng biết ơn và tưởng nhớ. b) Lòng biết ơn: - Tưởng nhớ tới công lao của những người đã khuất và những người có công với gia đình, đất nước. - Biết ơn những gì mà họ đã hy sinh để cho thế hệ sau. c) Lòng tin vào một thế giới tâm linh: - Tin tưởng vào sự tồn tại của những vị thần linh và tổ tiên. - Mong muốn được phù hộ và che chở ở trong cuộc sống. d) Tình cảm gia đình: - Gắn kết các thành viên ở trong gia đình, tạo sự đoàn kết và yêu thương. - Giữ gìn truyền thống vô cùng tốt đẹp của gia đình. e) Lòng yêu nước: - Tưởng nhớ tới những người đã hy sinh cho nền độc lập tự do của đất nước. - Gây dựng tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc. >> Xem thêm: Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo 2. Soạn bài Con gà thờ: Trong khi đọc 2.1 Chú ý đến nhận định: “đáng lẽ cũng là bậc sướng”. Phương pháp giải: Đọc kĩ phần đầu văn bản Lời giải chi tiết: - “Đáng lẽ”: Đây là một cụm từ để chỉ sự mong đợi hoặc kỳ vọng. Nó ám chỉ rằng có một điều gì đó cần xảy ra, nhưng lại không thực sự đã xảy ra. - “Cũng là bậc sướng”: Đây là phần thể hiện về sự phân vân và suy ngẫm. Nó cho thấy rằng mặc dù không phải lúc nào chúng ta cũng cảm thấy hạnh phúc, nhưng thực tế là có những khoảnh khắc vô cùng đáng quý trong cuộc sống. 2.2 Việc cung cấp những thông tin liên quan tới tục lệ “lên lão” trong đoạn này có tác dụng như thế nào đối với thiên phóng sự? Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp Lời giải chi tiết: 2.3 Câu này là lời kể, lời nhận xét hay là bình luận? 2.4 Những chi tiết trong đoạn này thể hiện điều gì ở trong cách đối xử với gà và với người của nhân vật “ông chủ”? Phương pháp giải: Đọc kĩ lại văn bản sau đó đưa ra lời giải phù hợp Lời giải chi tiết: 2.5 Việc tác giả thuật lại một cách hết sức chi tiết cách luộc nhà nhằm mục đích gì? Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-con-ga-tho-van-12-tap-1-chan-troi-sang-tao-4357.html
Cung co mo rong trang 153 van 12 kntt
Yesterday
Cung co mo rong trang 153 van 12 kntt
Bài viết dưới đây chính là soạn bài Củng cố, mở rộng trang 153| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em biết phương pháp so sánh hai tác phẩm văn học với nhau. Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 153| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức1. Câu 1 trang 153 sgk văn 12/1 kết nối tri thức Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng) Bảng xem link cuối bài viết >> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức 2. Câu 2 trang 153 sgk văn 12/1 kết nối tri thức Thảo luận về đề tài: Theo bạn, điều gì làm nên sức sống của một vở hài kịch qua các thời đại khác nhau và trong các bối cảnh tiếp nhận khác nhau. Những yếu tố tạo nên sức sống của một vở hài kịch qua các thời đại khác nhau và trong các bối cảnh tiếp nhận khác nhau có thể kể đến: - Yếu tố tạo nên sức sống cho vở hài kịch Tính nhân văn là nội dung của vở hài kịch khi nói đến những giá trị nhân văn cao đẹp cũng như rút ra những bài học đạo đức sâu sắc có giá trị vượt không gian và thời gian. Tính hài hước trong một vở hài kịch là điều rất quan trọng. Một vở hài kịch thành công bắt buộc phải tạo được ra tiếng cười cho khán giả thông qua hành động, lời nói, tính huống kịch. Những yếu tố này phải có sự hóm hỉnh và phù hợp với đa số thị hiếu của tác giả. Tính phê phán: Một vở hài kịch có ý nghĩa sâu sắc thường sẽ lựa chọn châm biếm những thực tế tệ nạn trong xã hội hay những thói hư tật xấu của con người. Những sự phê phán này thường nhẹ nhàng tinh tế nhưng cũng rất sâu cay và mang lại hiệu quả cao. Tính nghệ thuật: Không chỉ nội dung ý nghĩa mà về mặt nghệ thuật thì một tác phẩm hài kịch cũng cần có sự logic chặt chẽ trong kịch bản cùng với ngôn ngữ giàu tính biểu cảm kết hợp với diễn xuất tài tình của những người diễn viên. - Yếu tố tạo nên sức sống trong bối cảnh của vở kịch: Khả năng thích ứng tốt với thị yếu của khán giả. Qua mỗi thời kỳ khác nhau thì mỗi vở hài kịch cũng cần có sự điều chỉnh phù hợp với hiện thực cuộc sống cũng như những giá trị của thời đại. Giá trị nhân văn của các tác phẩm hài kịch không chỉ phù hợp với thời điểm đó mà còn cần lưu giữ được giá trị đến mãi sau này. Đó là những giá trị nhân văn tốt đẹp, là những bài học đạo đức sâu sắc hay những giá trị mang tính giáo dục con người. Tính giải trí có thể nói là yếu tố quan trọng nhất quyết định vở hài kịch đó có đến được với khán giả không. Một vở hài kịch đúng nghĩa bắt buộc phải có tính giải trí cao, làm cho khán giả có cảm giác thư giãn và giải tỏa căng thẳng của cuộc sống. 3. Câu 3 trang 153 sgk văn 12/1 kết nối tri thức Tìm đọc thêm một số vở hài kịch; nêu nhận xét khái quát về nét đặc sắc nghệ thuật của từng vở hài kịch đã đọc. - Vở hài kịch Lôi Vũ - Tào Ngu - Trung Quốc Tác phẩm đặc sắc bởi đã khắc họa sinh động được những mâu thuẫn trong gia đình tư sản của Trung Quốc thời đó. Tác giả đã sử dụng liên tiếp những biện pháp nghệ thuật: bi kịch, hài hước, châm biếm… cùng với ngôn ngữ được trau chuốt mang tính hiệu quả nghệ thuật giúp tạo ra hiệu quả nghệ thuật cao. - Tác phẩm Số đỏ của Vũ Trọng Phụng - Việt Nam: Tác phẩm đã phê phán xã hội thực dân nửa phong kiến đã bao che cho những thói hư tật xấu của con người. Tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật mỉa mai, châm biếm, cường điệu cùng với ngôn ngữ sinh động và giàu tính biểu cảm vừa phù hợp với từng nhân vật lại tạo nên được những tiếng cười cho người xem. - Tác phẩm dân gian Quan Âm Thị Kính: Vở kịch dân gian này đã nói lên ước mơ về một xã hội công lý công bằng và đề cao những giá trị tốt đẹp trong đạo đức của con người. Tác phẩm này là sự kết hợp của những yếu tố kỳ ảo và ngôn ngữ giản dị là tiếng ăn tiếng nói hàng ngày đã tạo nên sự hấp dẫn khó cưỡng. 4. Câu 3 trang 153 sgk văn 12/1 kết nối tri thức Nguồn chi tiết: https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-cung-co-mo-rong-trang-153-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4354.html
Viet bao cao nghien cuu ve mot van de tu nhien
5d ago
Viet bao cao nghien cuu ve mot van de tu nhien
Dưới đây là soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức mà Vui học mang đến cho các em. Hy vọng qua bài viết này các em sẽ có thêm kiến thức về các bước thực hiện một bài nghiên cứu về vấn đề tự nhiên xã hội bất kỳ. 1. Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội: Bài viết tham khảo >> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức 2. Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội: Thực hành viết Viết báo cáo nghiên cứu về lịch sử vương quốc Champa - Đặt ra vấn đề: Lịch sử của vương quốc Champa trong suốt thời kỳ Pháp thuộc là một đề tài thu hút rất nhiều nhà khoa học trên toàn thế giới. Họ đã lựa chọn nhiều cách để tiếp cận và nghiên cứu chi tiết, biến chúng thành những đề tài nóng hổi trong sách vở và báo chí. Đến khoảng thời gian sau năm 1975, nhiều nhà nghiên cứu ở đất nước Việt Nam ta cũng đã bắt đầu nghiên cứu và tìm hiểu thêm về chủ đề này, bổ sung thêm vào kho tàng tư liệu thế giới. Những thông tin đó sẽ ngày càng được hoàn thiện và lấp vào những khoảng trống mà các nhà nghiên cứu đi trước chưa làm được. Đây sẽ là những công trình nghiên cứu về tất cả các mảng của vương quốc Champa đến từ văn hóa, xã hội, đời sống, lễ hội hay từ mặt tín ngưỡng tôn giáo và sinh hoạt. - Vấn đề được đưa ra: Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy được một số thông tin cơ bản về Champa trong các tài liệu của lịch sử Trung Quốc như trong bộ sử Hán thư, Cựu đường thư, lương sử, Tân đường thử, Tống sử,... Các nhà sử học, nhà nghiên cứu có thể dựa vào những nguồn lịch sử này để dựng lại lịch sử về Lâm Ấp-Hoàn Vương-Chiêm Thành. Nhưng một nhược điểm lớn là những nguồn tài liệu viết về phong tục tập quán của người Chăm xưa sẽ theo hướng viết tay rời rạc, không có tính hệ thống và có nhiều thông tin khó có thể xác thực được tính chính xác. Với những thông tin đến từ bài nghiên cứu khảo sát thực địa của những nhà nghiên cứu người Pháp thì họ cho rằng những bài nghiên cứu về dân tộc được viết bởi một người gốc Italia tên là Marco Polo. Ông là một vị quan làm dưới triều đại Mông Nguyên của Hốt Tất Liệt. Vào những năm 1298 ông đã được cử đi làm sử giả ở một số nước Đông Nam Á trong đó có đất nước Champa. Ông đã ghi chép rất nhiều về đời sống và những phong tục tập quán của người chăm. Ông đã ghi chép những thông tin đó trong cuốn Le Livre de Marco Polo hay biết đến với tên Cuốn sách của Marco Polo được Phan Quốc Anh dịch vào năm 2006 trong trang 18. Vào thế kỷ XIV, một số nhà linh mục đã đi truyền giáo tại đất nước Champa. Linh mục có tên là Odoric de Pordenone đã ghi chép về phong tục tập quán của người Champa trong cuốn sách Những cuộc viễn du sang châu Á được xuất bản tại Paris. Tại Việt Nam ta, những tư liệu lịch sử của dân tộc Champa có thể được tìm thấy ở trong cuốn Đại Nam nhất thống chí, Đại Việt sử ký toàn thư hoặc một số nguồn tài liệu từ triều đại nhà Lý Trần đến triều Nguyễn. Những nguồn tài liệu này hay viết về lịch sử giao tranh, hòa hiếu triều cống của đất nước đó. Nhưng đó cũng là những ghi chép chính thống có giá trị quan trọng đến việc lưu giữ những ghi chép trên văn bia của Champa. - Kết luận: Các công trình nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng và đời sống của nền văn minh Champa hầu hết đã được xuất bản thành đa dạng các thể loại khác nhau như sách, báo và tạp chí. Đây là sự góp sức của nhiều nhà nghiên cứu đến từ những quốc gia khác nhau và những lĩnh vực khác nhau. Nhưng do nhiều rào cản về thời đại, ngôn ngữ cũng như các vấn đề khác đã khiến cho thực tế chưa có một công trình nghiên cứu nào có đầy đủ những thông tin về người Champa và không một tài liệu nào được hệ thống khoa học và đầy đủ về chủ đề này. Các tài liệu tham khảo: “Trường Pô Klong & Đặc san Ước vọng”. Do International Office of Champa (IOC-Champa) xuất bản ở Paris – San Jose do Báo Thị Hoa giới thiệu và trình bày vào năm 2007. Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-viet-bao-cao-nghien-cuu-ve-mot-van-de-tu-nhien-xa-hoi-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4353.html
Soan bai Giau cua Van 12 KNTT 1
6d ago
Soan bai Giau cua Van 12 KNTT 1
Bài viết dưới đây chính là Soạn bài Giấu của| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em sẽ mường tượng từng chi tiết hài hước mà có ý nghĩa thấm thía mà tác giả Lộng Chương muốn gửi gắm qua đoạn trích hài kịch “Giấu của”. Mục lục bài viết 1. Soạn bài Giấu của: Khởi động 2. Soạn bài Giấu của: Đọc văn bản 2.1 Lời chỉ dẫn sân khấu ở đây có những đặc điểm gì đáng chú ý? 2.2 Chú ý thủ pháp gây cười được vận dụng trong đoạn đối thoại 2.3 Hai nhân vật đã rơi vào tình thế hài hước như thế nào. 2.4 Trạng thái tâm lý luôn thay đổi của hai nhân vật cho thấy điều gì đang ám ảnh họ. 2.5 Chú ý các chi tiết về tấm ảnh của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn 3. Soạn bài Giấu của: Trả lời câu hỏi cuối bài 3.1 Câu 1 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.2 Câu 2 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.3 Câu 3 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.4 Câu 4 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.5 câu 5 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.6 Câu 6 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.7 Câu 7 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 4. Kết nối đọc viết trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Giấu của| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé! https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-giau-cua-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4352.html
Soan bai nhan vat quan trong van 12 kntt 1
6d ago
Soan bai nhan vat quan trong van 12 kntt 1
Qua bài viết dưới đây, Vuihoc sẽ mang đến cho các em Soạn bài Nhân vật quan trọng| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Bài soạn này giúp các em biết thêm về vở hài kịch nổi tiếng và hiểu thêm về các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong kịch diễn. Mục lục bài viết 1. Soạn bài Nhân vật quan trọng: Khởi động 2. Soạn bài Nhân vật quan trọng: Đọc văn bản 2.1 Đối thoại xã giao thái quá của các nhân vật thể hiện điều gì? 2.2 Thái độ của Khơ-lét-xta-cốp với “dân đen”, cũng như chính bản thân mình. 2.3 Khơ-lét-xta-cốp sơ ý bộc lộ thân phận thật của mình qua lời khoác lác thế nào? 2.4 Sự vênh lệch của việc gắn tên tuổi Puskin với thể loại “ca kịch vui”. 2.5 Khơ-lét-xta-cốp đã bộc lộ thực chất trình độ hiểu biết văn chương của mình như thế nào? 2.6 Lời thoại của các nhân vật tố cáo lẫn nhau. 2.7 Qua lời khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp, có thể nhận ra điều gì về các hoạt động được giới thượng lưu quan tâm? 2.8 Vì sao Khơ-lét-xta-cốp càng nói càng hăng? > Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức 3. Soạn bài Nhân vật quan trọng: Trả lời câu hỏi cuối bài 3.1 Câu 1 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.2 Câu 2 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.3 Câu 3 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.4 Câu 4 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.5 câu 5 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.6 Câu 6 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 3.7 Câu 7 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức 4. Kết nối đọc viết trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức Qua bài viết trên, Vuihoc đã mang đến cho các em Soạn bài Nhân vật quan trọng Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Hy vọng qua bài viết này các em sẽ có thêm những gợi ý và hướng dẫn trọng điểm cho tác phẩm, giúp các em hiểu tác phẩm một cách chi tiết hơn. Để bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích với các chủ đề cũng như nội dung khác nhau, các em hãy thường xuyên theo dõi các bài viết mới nhất của Vuihoc nhé! https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-nhan-vat-quan-trong-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4351.html
Cung co mo rong trang 123 van 12 kntt 1
1w ago
Cung co mo rong trang 123 van 12 kntt 1
Bạn đã sẵn sàng củng cố và mở rộng kiến thức về truyện truyền kì chưa? Qua Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 123| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức chúng ta sẽ khám phá ra những nét độc đáo riêng có của từng thể loại, đồng thời hiểu rõ hơn về cách các tác giả dân gian đã sử dụng yếu tố kì ảo để tạo nên những câu chuyện hấp dẫn, giàu ý nghĩa. Củng cố mở rộng trang 123| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức1. Câu 1 trang 123 sgk văn 12/1 kết nối tri thức “Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu biết gì về đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại?” Đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại: - Yếu tố kì ảo, hoang đường: Truyện truyền kì thường sử dụng các yếu tố siêu nhiên, thần thoại, ma quỷ, những sự kiện bất thường để tạo ra những tình huống hấp dẫn, ly kỳ. Điều này giúp câu chuyện trở nên sinh động, cuốn hút người đọc và mang đến những trải nghiệm mới lạ. - Kết hợp giữa hiện thực và hư cấu: Bên cạnh yếu tố kì ảo, truyện truyền kì cũng phản ánh khá rõ nét cuộc sống xã hội đương thời. Các tác giả thường mượn chuyện xưa, chuyện thần tiên để nói lên những vấn đề của con người và xã hội. - Nhân vật đa dạng, phong phú: Nhân vật trong truyện truyền kì thường được khắc họa sinh động, có cá tính riêng biệt. Bên cạnh những nhân vật chính nghĩa, dũng cảm, còn có những nhân vật phản diện, xảo quyệt. - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc: Ngôn ngữ trong truyện truyền kì thường rất giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ... Điều này giúp cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn và dễ đi vào lòng người. - Cốt truyện ly kỳ, hấp dẫn: Cốt truyện của truyện truyền kì thường được xây dựng một cách chặt chẽ, logic, xen kẽ những tình huống bất ngờ, gây bất ngờ cho người đọc. 2. Câu 2 trang 123 sgk văn 12/1 kết nối tri thức “Yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì và yếu tố kì ảo trong một số thể loại văn học khác (truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngắn hiện đại) có những điểm giống, khác nhau như thế nào?” * Điểm giống nhau: - Bản chất: Yếu tố kì ảo đều là những sự kiện, hiện tượng, nhân vật hoặc không gian phi thực tế, vượt ra ngoài quy luật tự nhiên. Chúng thường mang tính hoang đường, kỳ diệu, không thể giải thích bằng khoa học. - Chức năng: + Tạo sự hấp dẫn: Yếu tố kì ảo giúp câu chuyện trở nên ly kỳ, hấp dẫn, thu hút sự tò mò của người đọc. + Thể hiện quan niệm: Các yếu tố kì ảo phản ánh quan niệm của con người về thế giới, cuộc sống, con người và các giá trị đạo đức. + Phản ánh ước mơ: Chúng thể hiện những ước mơ, khát vọng của con người về một cuộc sống tốt đẹp hơn, công bằng hơn. * Điểm khác nhau: Thể loại Yếu tố kì ảo Mục đích Ví dụ Truyền kì Đan xen với hiện thực, tạo sự huyền bí, ly kỳ. Thể hiện quan niệm về đạo đức, triết lý nhân sinh, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người. Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, Từ Thức gặp tiên. Truyền thuyết Gắn liền với lịch sử, giải thích nguồn gốc, sự kiện lịch sử. Ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các vị anh hùng, thể hiện niềm tự hào dân tộc. Lạc Long Quân và u Cơ, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. Cổ tích Thể hiện ước mơ, niềm tin vào cái thiện, cái đẹp. Giáo dục đạo đức, bài học cuộc sống, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp. Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây khế. Truyện ngắn hiện đại Ít xuất hiện, thường mang tính biểu tượng, ẩn dụ. Phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống. Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chí Phèo (Nam Cao). >> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức 3. Câu 3 trang 123 sgk văn 12/1 kết nối tri thức Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-cung-co-mo-rong-trang-123-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4350.html
Viet van nghi luan ve viec vay muon cai bien sang tao
1w ago
Viet van nghi luan ve viec vay muon cai bien sang tao
Soạn bài viết bài văn nghị luận về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học: Thực hành viết  Viết bài văn nghị luận về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học Nền văn học của mỗi quốc gia đều là một dòng chảy không ngừng và luôn chuyển động để phát triển. Trong dòng chảy như vậy, không thể tránh khỏi việc các nhà văn vay mượn, phỏng theo để sáng tạo ra một tác phẩm văn học khác. Đây là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của văn học.  Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du và tác phẩm Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân là hai ví dụ rõ nét về sự vay mượn và đổi mới trong văn học. Tuy nhiên, Nguyễn Du không chỉ sao chép mà còn lựa chọn các chất liệu mới như bối cảnh, nhân vật, chủ đề… để tạo nên một tác phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân của mình. Ông vẫn giữ phần lớn cốt truyện cũng như sườn của tác phẩm nhưng ông cũng đã bổ sung thêm một số chi tiết mới giúp cho câu chuyện hấp dẫn hơn cũng như khơi dậy cảm xúc của người đọc qua việc thêm nhân vật Thúy Kiều, thay đổi đoạn kết,… Về nhân vật, Nguyễn Du đã giữ lại hai nhân vật chính trong Kim Vân Kiều truyện nhưng thổi hồn vào trong cuộc sống của mỗi nhân vật và khiến họ trở thành những con người có tâm hồn sâu sắc, có giá trị nhân văn. Chẳng hạn, nhân vật Thúy Kiều được Nguyễn Du tạo dựng là một người phụ nữ tài hoa, thông minh nhưng lại bất hạnh. Bằng cách này, Nguyễn Du đã khéo léo thể hiện thái độ tôn trọng phụ nữ và phê phán xã hội phong kiến ​​độc ác. Tính sáng tạo là yếu tố then chốt giúp Truyện Kiều có thể khẳng định giá trị của riêng mình và góp phần vào sự phát triển của văn học nước nhà. Nguyễn Du đã tạo ra hai bức chân dung xã hội bộc lộ những tình cảm sâu sắc nhất của một con người và khẳng định tài năng xuất chúng của người đó. Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài viết bài văn nghị luận về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học. Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé! Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-viet-bai-van-nghi-luan-ve-viec-vay-muon-cai-bien-sang-tao-trong-mot-tac-pham-van-hoc-4349.html
Thuc hanh tieng viet trang 114 van 12 kntt
05-11-2024
Thuc hanh tieng viet trang 114 van 12 kntt
Bạn đã sẵn sàng chinh phục bài tập thực hành tiếng Việt trang 114 trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1 chưa? Với những gợi ý và hướng dẫn chi tiết trong bài viết này, bạn sẽ không chỉ hoàn thành bài tập một cách xuất sắc mà còn nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt của mình. Cùng khám phá và chinh phục những thử thách mới nhé! Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 114| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức1. Câu 1 trang 114 sgk văn 12/1 kết nối tri thức “Dựa vào việc tìm hiểu các cước chú trong văn bản Đền thiêng cửa bể, hãy xác định các điển cố trong đoạn trích sau” Trả lời: + Bồng môn: là nơi sinh của vua Nghiêu. + Tiêu thất: là nơi vua Thuấn trị vì. + Mười điều: chỉ mười điều tấu sớ của Trình Diên trong "Hán thư". + Nén kẻ quyền thần: cần phải kiềm chế quyền lực của những kẻ nắm giữ quyền hành để ngăn chặn tình trạng tham nhũng, suy đồi đạo đức trong chính quyền. + Thải bớt kẻ nhũng lạm: nhấn mạnh việc cần phải loại bỏ những kẻ tham ô, hối lộ để bảo vệ lợi ích của nhân dân. + Cổ động Nho phong: tư tưởng Nho giáo, một hệ tư tưởng có ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội phong kiến Việt Nam. Tác giả muốn đề cao vai trò của Nho giáo trong việc giáo dục và rèn luyện con người. + Mở đường cho người nói thẳng: sự cần thiết của việc lắng nghe ý kiến của người khác, đặc biệt là những ý kiến thẳng thắn, phê bình để sửa chữa những sai lầm. + Cách kén quân; Chọn tướng; Trận pháp cốt cho tề chỉnh → Việc sử dụng nhiều điển cố trong đoạn trích đã giúp cho tác giả diễn đạt một cách cô đọng, hàm súc những ý tưởng của mình. Đồng thời, nó cũng tạo nên một vẻ đẹp văn chương, thể hiện sự uyên bác của tác giả. Các điển cố này không chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà còn có giá trị gợi mở, giúp người đọc suy ngẫm về những vấn đề xã hội thời bấy giờ. 2. Câu 2 trang 115 sgk văn 12/1 kết nối tri thức “Nhận xét về tác dụng của việc dùng điển cố trong đoạn văn sau: “Thiếp là cung nhân đời Trần Duệ Tông, không bị chìm đắm ở bến Đố Phụ và cũng không bị nước cuốn ở Tiêm Đài, chỉ là hồng nhan bạc phận, chiếc bóng một mình, phiêu lưu trong tay yêu quái… Đó là ân lớn của bệ hạ tái tạo vậy.”” Trả lời: Đoạn văn trên sử dụng một loạt các điển cố, điển tích lịch sử và văn học, tạo nên hiệu quả nghệ thuật sâu sắc. Dưới đây là một số tác dụng chính của việc dùng điển cố trong đoạn văn này: - Tăng tính biểu cảm: Các điển cố như "bến Đố Phụ", "Tiêm Đài", "hồng nhan bạc phận" gợi lên những hình ảnh về sự chia ly, mất mát và số phận trớ trêu của người phụ nữ, tô đậm nỗi đau, sự tủi nhục và khao khát được giải thoát của nhân vật. Đồng thời các điển cố này cùng với những hình ảnh so sánh như "ngậm sầu như biển", "coi ngày bằng năm" đã khắc họa rõ nét nỗi đau khổ tột cùng của nhân vật. - Tăng tính thuyết phục: Việc nhắc đến "Trần Duệ Tông", "nước Sở" giúp người đọc tin rằng những gì nhân vật đang trải qua là có thật và mang tính lịch sử. Qua việc sử dụng các điển cố, nhân vật thể hiện mình là người am hiểu lịch sử, văn hóa, từ đó tăng thêm sự tin cậy cho lời nói của mình. - Tăng tính nghệ thuật: Các điển cố như những viên ngọc quý, làm cho câu văn trở nên bóng bẩy, tinh tế hơn. Việc sử dụng điển cố góp phần tạo nên không khí trang trọng, phù hợp với bối cảnh một lời tâu trình. - Thể hiện ý đồ của tác giả: Tác giả sử dụng các điển cố để diễn tả một cách sâu sắc nỗi đau của nhân vật, đồng thời thể hiện sự trân trọng đối với những giá trị văn hóa truyền thống. Qua lời tâu của nhân vật, tác giả có thể gửi gắm những thông điệp về tình yêu, cuộc sống, số phận con người. Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức 3. Câu 3 trang 115 sgk văn 12/1 kết nối tri thức ““Hoa quả sơn” và “Thủy Liêm Động” trong những câu thơ sau có phải là điển cố không? Nêu tác dụng của việc sử dụng “hai địa danh” đó.” “ Cân nhắc kĩ, ông tính đi men chân núi đá vôi sang rừng dâu da săn khỉ. Chắc ăn hơn mà đã tốn sức. Đây là Hoa Quả Sơn, Thủy Liêm Động của thung lũng này. Ở dâu da có hàng bầy.” Trả lời xem tại: https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-114-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4348.html
Soan bai Muoi cua rung KNTT 1
05-11-2024
Soan bai Muoi cua rung KNTT 1
Muối của rừng của nhà văn Nguyễn Huy Thiệp trong chương trình Ngữ Văn 12 tập 1 kết nối tri thức dạy chúng ta phải trân trọng và bảo vệ thiên nhiên. Cùng VUIHOC soạn bài tác phẩm “Muối của rừng” chi tiết và đầy đủ nhất trước khi đến lớp nhé.Mục lục bài viết1. Soạn bài Muối của rừng: Trước khi đọc1.1 Tìm hiểu về nhà văn Nguyễn Huy Thiệp1.2 Trả lời câu hỏi trước khi đọc2. Soạn bài Muối của rừng: Trong khi đọc2.1 Chi tiết nói về sự chuyển đổi tâm trạng đột ngột của nhân vật có thể báo hiệu điều gì?2.2 Theo dõi sự tương phản giữa suy nghĩ của nhân vật và đời sống của đàn khỉ trong rừng.2.3 Chú ý sự mâu thuẫn trong các hành động của nhân vật2.4 Chú ý sự thay đổi điểm nhìn và cách đánh giá về ông Diểu2.5 Theo dõi sự tự khám phá của ông Diểu về chính mình2.6 Hình dung cảnh tượng được miêu tả ở đoạn này2.7 Vì sao đối mặt với Hõm Chết, nhân vật lại nghĩ đến “ma”? Theo dõi tâm trạng của ông Diểu trước những “sự lạ” tiếp theo.2.8 Điều gì khiến ông Diểu chưa chịu bỏ cuộc?2.9 Ông Diểu đã chứng kiến “sự lạ” nào? Dự đoán những hoạt động tiếp theo của nhân vật.2.10 Ông Diểu đang đối diện với tình thế gì?2.11 Theo bạn, tình huống này có thường xảy ra không?2.12 Chú ý chi tiết hoa tử huyền3. Soạn bài Muối của rừng: Sau khi đọc3.1 Câu 1 trang 113 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức3.2 Câu 2 trang 113 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức3.3 Câu 3 trang 113 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức3.4 Câu 4 trang 113 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức3.5 Câu 5 trang 113 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức3.6 Câu 6 trang 113 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức3.7 Câu 7 trang 113 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức4. Kết nối đọc viết trang 113 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Muối của rừng Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Với bài tập này, chúng ta sẽ có cái nhìn sâu hơn về tác dụng của các yếu tố kỳ ảo trong mục đích truyền tải thông điệp của tác giả. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé! Nguồn chi tiết:https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-muoi-cua-rung-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4347.html
Soan bai Hai khau linh tu| Van 12 tap 1 ket noi tri thuc
04-11-2024
Soan bai Hai khau linh tu| Van 12 tap 1 ket noi tri thuc
“Hải khẩu linh từ” không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một bức tranh sinh động về cuộc sống, về con người và thiên nhiên qua ngòi bút của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm. Hãy cùng nhau tìm hiểu và khám phá những giá trị sâu sắc ẩn chứa trong bài thơ này qua Soạn bài Hải khẩu linh từ| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Mục lục bài viết 1. Soạn bài Hải khẩu linh từ: Trước khi đọc 1.1 Tìm hiểu về nữ sĩ Đoàn Thị Điểm 1.2 Trả lời câu hỏi trước khi đọc 2. Soạn bài Hải khẩu linh từ: Trong khi đọc 2.1 Giới thiệu lai lịch, chân dung nhân vật chính. 2.2 Những chi tiết gợi sự linh thiêng, huyền bí có tác động như thế nào tới cảm xúc của bạn? 2.3 Dự đoán về hành động, ứng xử của nhân vật Bích Châu 2.4 Dự đoán diễn biến câu chuyện. 2.5 Chú ý nội dung đối thoại qua thư trao đổi giữa Quảng Lợi vương và Lê Thánh Tông. 2.6 Chú ý những chi tiết miêu tả việc thực thi luật pháp ở thủy cung. 2.7 Chú ý sự lặp lại của yếu tố “giấc mộng” trong diễn biến của câu chuyện. 3. Soạn bài Hải khẩu linh từ: Sau khi đọc 3.1 Câu 1 trang 105 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức 3.2 Câu 2 trang 105 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức 3.3 Câu 3 trang 105 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức 3.4 Câu 4 trang 105 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức 3.5 Câu 5 trang 105 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức 3.6 Câu 6 trang 105 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức 3.7 Câu 7 trang 105 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức 4. Kết nối đọc viết trang 105 sgk Văn 12/1 kết nối tri thức Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Hải khẩu linh từ Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Bài thơ của Đoàn Thị Điểm sẽ đưa chúng ta vào một hành trình khám phá đầy thú vị về thế giới tâm linh của người Việt xưa. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé! Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-hai-khau-linh-tu-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4346.html
On thi giua hk 1 toan 12
24-10-2024
On thi giua hk 1 toan 12
Thi giữa kì I đang đến gần. Đừng bỏ qua full bộ đề ôn tập giữa kì I toán 12 kèm sơ đồ tư duy và đề cương này nhé. Ở đây có toàn bộ những kiến thức và đề thi sát sườn nhất mà các thầy cô VUIHOC đã tổng hợp và lựa chọn giúp các em dễ dàng hơn trong quá trình ôn tập giữa kì I toán 12 1. Các phần kiến thức ôn tập toán 12 kì 1 quan trọng Khi ôn tập giữa kì 1 toán 12, các em cần khái quát những mảng kiến thức mình đã học trong suốt kỳ 1 để có kế hoạch ôn thật bài bản. Sau đây là ma trận đề ôn tập toán 12 giữa kì 1 mà VUIHOC đã giúp các em tổng hợp. Dựa vào đây, các em hoàn toàn có thể đưa ra cho mình chiến lược luyện đề thi giữa kì 1 lớp 12 môn toán hợp lý. Ma trận đề ôn tập giữa kì 1 toán 12 Ma trận đề cương kiến thức ôn tập giữa kì 1 môn Toán Chủ đề nội dung Mô tả Sự biến thiên Nhận biết: Cực trị hàm bậc 3, sự biến thiên của hàm bậc 3, tiệm của hàm số bậc 1/bậc 1, đồ thị, y,y' ,... Thông hiểu: Chọn hàm số bậc 3, bậc 1/bậc 1, đồng biến/ nghịch biến trên tập xác định của hàm số cho trước Vận dụng thấp: Xác định m để hàm số đồng biến/ nghịch biến trên tập xác định (khoảng cho trước) Cực trị Nhận biết: Xác định điểm cực trị của hàm số y = f(x); xác định điểm cực đại và cực tiểu của hàm số y = f(x) Thông hiểu: Xác định m để hàm số bậc 3 có cực đại, cực tiểu Vận dụng thấp: Xác định m để hàm số y = f(x) đạt cực trị thỏa mãn điều kiện cho trước, xác định cực trị cùa hàm bậc 4 trùng phương Vận dụng cao: Cực trị hàm trị tuyệt đối (có tham số hoặc không có tham số) Giá trị lớn nhất - Giá trị nhỏ nhất Nhận biết: Tìm giá trị lớn nhất - giá trị nhỏ nhất của hàm số y = f(x) trên đoạn [a; b], (a; b) Thông hiểu: Dựa trên đồ thị xác định GTLN - GTNN; xác định GTLN - GTNN của hàm số Vận dụng thấp: Tìm GTLN - GTNN của hàm số chứa căn hoặc trị tuyệt đối Vận dụng cao: Bài toán thực tế Tiệm cận: Tiệm cận ngang Tiệm cận đứng Nhận biết: Xác định tiệm cận của hàm số dạng bậc 1/bậc 1 Thông hiểu: Số tiệm cận của đồ thị hàm số Vận dụng thấp: Xác định m để hàm số có số tiệm cận theo yêu cầu, xác định m để đường tiệm cận của đồ thị qua điểm cho trước. Đồ thị Thông hiểu: Xác định đồ thị dạng y = f(x) Thông hiểu: Xác định hàm số có đồ thị bậc 4, trùng phương cho trước Thông hiểu: Xác định hàm số có đồ thị bậc 1/bậc 1 Sự tương giao Thông hiểu: Xác định số giao điểm của 2 đồ thị, biện luận theo m số nghiệm của phương trình Vận dụng thấp: Xác định giao điểm của 2 đồ thị và thực hiện các phép tính đơn giản. Xác định khoảng cách của 2 giao điểm của 2 đồ thị Bài toán thực tế Vận dụng cao: Ứng dụng GTLN - GTNN, cực trị để giải quyết bài toán thực tế Khái niệm, phân loại khối đa diện Nhận biết: Công thức thể tích hình chóp, phân loại đa diện đều, gọi tên đa diện đều, xác định khối đa diện lồi, tính chất đối xứng của khối đa diện Thông hiểu: Khái niệm hình hộp, khái niệm hình hộp chữ nhất, các mặt/ cạnh của khối đa diện, tỉ số thể tích Thể tích khối đa diện, tỉ số thể tích khối đa diện Nhận biết: Công thức thể tích chóp / lăng trụ Thông hiểu: Tính thể tích khối chóp có đường cao vuông góc với đáy/lăng trụ đứng Vận dụng thấp: Tính thể tích hình chóp chưa có sẵn đường cao (cho trước góc, mặt bên vuông đáy,...) Vận dụng thấp: Tỉ số thể tích hình chóp Vận dụng cao: Tính tỉ số độ dài dựa vào tỉ số thể tích của 2 khối chóp được tạo thành bởi 1 mặt phẳng qua 1 đỉnh và song song đt của khối đa diện,... 2. Đề cương ôn tập toán 12 giữa kì 1 Đề cương là công cụ không thể thiếu của các sĩ tử khi ôn tập bất kì một kì thi nào, đặc biệt là trong khi ôn tập toán 12 giữa kì 1. Nó sẽ giúp các em tổng hợp kiến thức một cách khái quát và toàn diện nhất, là “bản đồ” giúp các em định hình được mình cần ôn những gì, ôn trong bao lâu và kiến thức nào là cần thiết dành nhiều thời gian hơn. Lưu ngay bộ đề cương chi tiết bao hàm kiến thức trong đề thi giữa kì toán 12 phục vụ ôn tập toán 12 giữa kì 1 mà các thầy cô chuyên môn của VUIHOC biên soạn nhé: Tải đề cương ôn tập giữa kì 1 toán 12 Sơ đồ tư duy ôn tập giữa kì 1 toán 12 Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-on-tap-giua-ki-1-toan-12-375.html
On thi giua kì 1 Ly 12
23-10-2024
On thi giua kì 1 Ly 12
Sắp đến thời điểm thi giữa kì 1, các em đừng bỏ qua đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Lý 12 mà vuihoc đã tổng hợp. Các kiến thức trong bài viết bám sát chương trình học và giúp các em dễ dàng ghi nhớ trong quá trình ôn tập chuẩn bị cho kì thi của mình. Mục lục bài viết 1. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 12: Chương dao động điều hòa 1.1 Dao động điều hòa - Dao động điều hòa là dao động trong đó li độ của vật là một hàm sin (hay cosin) của thời gian. - Phương trình dao động: 1.2 Các đại lượng đặc trưng của dao động điều hòa 1.3 Mối liên hệ giữa li độ, vận tốc, gia tốc của vật dao động điều hòa 1.4 Hệ thức độc lập với thời gian - Giữa tọa độ và vận tốc: - Giữa gia tốc và vận tốc 2. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 12: Con lắc lò xo 2.1 Phương trình dao động - Con lắc lò xo gồm một lò xo có độ cứng k cố định một đầu, đầu còn lại gắn với vật nặng có khối lượng m đặt thẳng đứng hoặc theo phương ngang. Con lắc lò xo có phương trình dao động là: 2.2 Năng lượng của con lắc lò xo - Động năng: - Thế năng: - Cơ năng của con lắc lò xo 3. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 12: Con lắc đơn 3.1 Mô tả con lắc đơn - Con lắc đơn là một vật nặng được treo vào sợi dây không co giãn. Vật nặng có kích thước không đáng kể với sợi dây và sợi dây có khối lượng không đáng kể với vật nặng. 3.2 Lực hồi phục 3.3 Năng lượng của con lắc đơn 4. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 12: Các loại dao động khác, hiện tượng cộng hưởng - Dao động tắt dần: Có biên độ giảm dần theo thời gian, nguyên nhân do cơ năng tiêu hao theo thời gian bởi ảnh hưởng của lực ma sát và lực cản của môi trường. + Phương trình động lực học: -kx \large \pm Fc = m.a - Dao động duy trì: Có tần số bằng tần số dao động riêng, biên độ không đổi. Dao động duy trì xảy ra khi ta cung cấp thêm năng lượng cho vật dao động để bù đắp sự tiêu hao do ma sát gây ra mà không làm thay đổi chu kì riêng của nó. - Dao động cưỡng bức: Chịu tác động của một ngoại lực cưỡng bức tuần hoàn. Dao động cưỡng bức có biên độ không đổi và tần số bằng với tần số của lực cưỡng bức. - Hiện tượng cộng hưởng: Là hiện tượng mà biên độ dao động cưỡng bức tăng dần lên đến giá trị cực đại. Lúc này tần số của dao động cưỡng bức tiến đến bằng với tần số riêng của hệ dao động gọi là hiện tượng cộng hưởng. Điều kiện để xảy ra: f = fo 5. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 12: Phần luyện tập Bài 1: Một vật dao động điều hòa với biên độ là 12cm và chu kỳ là 0,4s. Tìm tốc độ trung bình lớn nhất của vật trong khoảng thời gian 1/15s? Lời giải: Bài 2: Vật A dao động có gia tốc biến đổi theo thời gian có phương trình là a = 8cos(20t - pi/2) (m/s2). Hãy tìm phương trình dao động của vật A. Bài 3: Vật B dao động điều hòa với phương trình: x = 20cos(2.pi.t) cm. Hãy tìm gia tốc của vật B tại li độ x = 10cm. Bài 4: Vật C dao động điều hòa với phương trình x = 4cos(2.pi.t + pi/2) cm. Hãy tìm vận tốc cực đại của vật C? Lời giải: Bà i4: Vật E dao động điều hòa với chu kỳ 2s , biên độ 5cm. Hỏi quãng đường lớn nhất mà vật đi được trong 1/3 s? Trên đây là toàn bộ các kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi giữa kỳ 1 môn Lý 12. Các em hãy nhanh tay note lại các kiến thức này để có thể dễ dàng giải quyết các dạng bài tập có trong đề thi nhé! Đừng quên truy cập vuihoc.vn để tham khảo thêm kiến thức ôn tập các môn học khác nhé! Nguồn: http://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-ly-12-chi-tiet-2168.html
On thi giua ki 1 Ly 11
22-10-2024
On thi giua ki 1 Ly 11
Sắp đến thời điểm thi giữa kì 1, các em đừng bỏ qua đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Lý 11 mà vuihoc đã tổng hợp. Các kiến thức trong bài viết bám sát chương trình học và giúp các em dễ dàng ghi nhớ trong quá trình ôn tập chuẩn bị cho kì thi của mình. Mục lục bài viết 1. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 11: Khái niệm dao động điều hòa 1.1 Định nghĩa 1.1 Định nghĩa - Dao động điều hòa là dao động chuyển động qua lại quanh vị trí cân bằng được mô tả bằng định luật sin (hoặc cos) với thời gian có dạng phương trình dao động điều hòa như sau: \large x= Acos(\omega t+\varphi) Trong đó: A là biên độ dao động, \large \omega là tần số góc, \large \varphi là pha ban đầu của dao động. 1.2 Đồ thị dao động điều hòa - Đồ thị của dao động điều hòa là đường hình sin có dạng như hình vẽ: 1.2 Đồ thị dao động điều hòa 2. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 11: Các đại lượng đặc trưng của dao động điều hòa 2.1 Chu kỳ 2.2 Tần số dao động 2.3 Tần số góc 2.4 Vận tốc dao động điều hòa 2.5 Gia tốc 2.6 Pha dao động và pha ban đầu: 3. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 11: Năng lượng trong dao động điều hòa 4. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 11: Dao động tắt dần 5. Ôn thi giữa kì 1 môn Lý 11: Các dạng bài tập về dao động 5.1 Dạng bài xác định các đại lượng trong dao động điều hòa Bài 1: Một vật dao động điều hòa có quỹ đạo trên 1 đoạn thẳng dài l = 20cm, tìm biên độ dao động của vật. Bài 2: Một vật dao động với quỹ đạo có chiều dài l = 8cm. Trong 1 phút vật đó thực hiện được 15 dao động tuần hoàn. Hãy tìm biên độ và tần số dao động. 5.2 Dạng bài mối quan hệ của x, v, a, f trong dao động điều hòa Bài 1: [ĐH - 2011] Một chất điểm dao động điều hòa trên trục Ox. Khi chất điểm đi qua vị trí cân bằng thì tốc độ của nó là 20 cm/s. Khi chất điểm có tốc độ là 10 cm/s thì gia tốc của nó có độ lớn là cm/s2. Biên độ dao động của chất điểm là? 5.3 Dạng bài viết PT dao động điều hòa Bài 1: Một vật nhỏ dao động điều hòa dọc theo trục Ox với biên độ 4cm và tần số 10 Hz. Tại thời điểm t = 0 vật có li độ là 4cm. Hãy biết phương trình điều hòa của vật? 5.4 Dạng bài tìm thời điểm vật qua vị trí x lần thứ n 5.5 Dạng bài tìm li độ của vật tại thời điểm t Trên đây là toàn bộ các kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi giữa kỳ 1 môn Lý 11. Các em hãy nhanh tay note lại các kiến thức này để có thể dễ dàng giải quyết các dạng bài tập có trong đề thi nhé! Đừng quên truy cập vuihoc.vn để tham khảo thêm kiến thức ôn tập các môn học khác nhé! Nguồn chi tiết: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-ly-11-chi-tiet-2167.html
On thi ghk 1 ly 10
21-10-2024
On thi ghk 1 ly 10
Sắp đến thời điểm thi giữa kì 1, các em đừng bỏ qua đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Lý 10 mà vuihoc đã tổng hợp. Các kiến thức trong bài viết bám sát chương trình học và giúp các em dễ dàng ghi nhớ trong quá trình ôn tập chuẩn bị cho kì thi của mình. 1. Ôn thi giữa kỳ 1 môn Lý 10: Tìm hiểu chung về môn vật lý 1.1 Đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu môn Vật Lý - Vật lý là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về các dạng vận động của vật chất và năng lượng. Các lĩnh vực mà vật lý nghiên cứu rất đa dạng từ cơ học, điện từ học, quang học, âm học đến nhiệt học, vật lý nguyên tử hạt nhân, thuyết tương đối... - Mục tiêu học tập môn vật lý là giúp các em học sinh hình thành và phát triển các kiến thức, kĩ năng về vật lý để vận dụng và khám phá giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. - Quá trình phát triển của môn Vật lí có 3 mốc thời gian quan trọng là giai đoạn tiền vật lý, vật lý cổ điển và vật lý hiện đại. - Phương pháp nghiên cứu môn Vật lí: Thực nghiệm và mô hình + Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp quan trọng khi nghiên cứu, bao gồm 5 bước là xác định vấn đề nghiên cứu quan sát thu thập thông tin đưa ra dự đoán thí nghiệm kiểm tra dự đoán kết luận. + Phương pháp mô hình: Được sử dụng để giải thích các tính chất của vật chất trong hiện thực và tìm ra cơ chế hoạt động của nó. Một số loại phương pháp mô hình thường gặp như mô hình vật chất, mô hình lý thuyết, mô hình toán học... Xây dựng phương pháp mô hình thực hiện theo các bước như sau: 1.2 Vai trò của Vật Lý - Vật lý có quan hệ mật thiết và là nền tảng của nhiều ngành khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Những thành tựu về nghiên cứu vật lý chính là tiền đề cho các cuộc cách mạng công nghiệp trên toàn thế giới. - Vật lý có vai trò quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như thông tin liên lạc, y tế, công nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu khoa học... .3 Các quy tắc an toàn trong phòng thực hành Vật lý a. Quy tắc an toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm - Sử dụng thiết bị điện: Cần quan sát kỹ các kí hiệu và dán nhãn thông số trên các thiết bị để sử dụng đúng cách và yêu cầu kĩ thuật. Một số kí hiệu trên thiết bị điện cần lưu ý: - Sử dụng thiết bị nhiệt và thủy tinh: Chú ý bị bỏng khi đung nóng hoặc bị vỡ khi sử dụng. - Sử dụng thiết bị quang học: Dễ bị xước, mốc, bụi bẩn trong quá trình sử dụng, sẽ gây ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả thí nghiệm. b. Các nguy cơ có thể gặp trong phòng thí nghiệm - Thao tác thực hiện thí nghiệm sai có thể gây ra nguy hiểm với người sử dụng. Chính vì vậy khi tiến thành thực nghiệm cần phải tuân thủ đúng các quy định trong phòng và hướng dẫn của giáo viên. - Khi sử dụng các thiết bị thí nghiệm phải thực hiện đúng chức năng của thiết bị, thực hiện sai có thể làm hỏng thiết bị. - Thực hành thí nghiệm liên quan đến hóa chất, thiết bị điện, chất dễ gây chát nổ cần tuân thủ đúng các quy tắc an toàn, nhất là quy tắc về phòng cháy chữa cháy và an toàn khi sử dụng chất dễ gây cháy, nổ. c. Quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm - Chỉ thực hiện thí nghiệm khi có sự cho phép của giáo viên hoặc có giáo viên hướng dẫn - Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các thiết bị, hóa chất trong phòng thí nghiệm - Giữ khoảng cách an toàn khi thực hiện các thí nghiệm có nhiệt độ cao - Không để các dụng cụ dẫn điện, nước, hóa chất dễ cháy gần thiết bị điện - Sau khi thực hành xong phải vệ sinh khu vực của mình, cất gọn các thiết bị và bỏ chất thải thí nghiệm đúng nơi quy định. 1.4 Sai số Đối với môn vật lý, các phép đo chỉ mang độ chính xác nhất định, ngoài ra sẽ có độ không chính xác và được gọi là sai số. Sai số là phép đo không thể tránh khỏi đối với hầu hết các phép đo. Người làm thí nghiệm phải đảm bảo được sai số càng nhỏ thì càng tốt. 2. Ôn thi giữa kỳ 1 môn Lý 10: Lý thuyết động học 3. Ôn thi giữa kỳ 1 môn Lý 10: Phần luyện tập Xem chi tiết tại: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-ly-10-chi-tiet-2164.html
On thi GHK 1 Hoa 10
18-10-2024
On thi GHK 1 Hoa 10
Để giúp các em ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 10 tốt nhất, VUIHOC đã tổng hợp các kiến thức cần nắm vững, các dạng bài tập có thể xuất hiện trong đề thi. Mời các em cùng tham khảo bài viết và chia sẻ cho bạn bè của mình cùng tham khảo nhé! 1. Kiến thức chương 1 cần nhớ ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 10 1.1 Thành phần cấu tạo, kích thước và khối lượng của nguyên tử - Nguyên tử có thành phần cấu tạo bao gồm hạt nhân và vỏ electron, trong đó: + Hạt nhân: Bao gồm các hạt neutron và proton. Hạt nhân nằm ở tâm của nguyên tử + Vỏ electron: Bao gồm các electron chuyển động xung quanh hạt nhân. - Kích thước nguyên tử của mỗi nguyên tố khác nhau có kích thước khác nhau. Kích thước nguyên tử rất bé nên được biểu diễn bằng đơn vị angstron (A) hay nanomet (nm) - Khối lượng của nguyên tử rất nhỏ bé, khối lượng các hạt electron, proton, neutron được biểu diễn theo đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu là amu (hoặc u). 1.2 Điện tích hạt nhân và số khối - Điện tích hạt nhân là số proton trong hạt nhân nguyên tử, kí hiệu là Z, số netron kí hiệu là N (N không có điện tích). - Số khối hay còn gọi là số nucleon là tổng số hạt prtoton và neutron trong hạt nhân, kí hiệu là A. Ví dụ: Một hạt nhân nguyên tử Na có số neutron là 12, số electron là 11 vậy số khối của hạt nhân là: A = Z + N = 11 + 12 = 23 1.3 Nguyên tố hóa học, đồng vị, nguyên tử khối trung bình a. Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân được tính bằng số electron ở vỏ nguyên tử. Số electron này quyết định đến tính chất hóa học của nguyên tử. Ví dụ: Tất cả các nguyên tử có số electron bằng 8 đều thuộc nguyên tố oxygen, các nguyên tử có số electron bằng 6 đều thuộc nguyên tố carbon. - Nguyên tố hóa học được kí hiệu là , trong đó: + A là số khối + X là kí hiệu nguyên tố + Z là số hiệu nguyên tử. b. Tập hợp các nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau số neutron được gọi là đồng vị (do đó số khối của chúng sẽ khác nhau và khác nhau về một số tính chất vật lý) c. Các nguyên tố trong tự nhiên là hỗn hợp của nhiều đòng vị và có tỉ lệ phần trăm số nguyên tử xác định. Biểu thức tính nguyên tử khối trung bình: 1.4 Lớp và phân lớp electron - Trong nguyên tử các electron được xếp thành từng lớp và phân lớp theo mức năng lượng từ thấp đến cao. a. Lớp electron: Các electron xếp thành từng lớp có mức năng lượng từ thấp đến cao. Các e trong cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau. Các lớp electron được xếp từ trong ra ngoài và được biểu thị bằng số nguyên n = 1, 2, 3... với tên gọi là các chữ in hoa lần lượt như sau: b. Phân lớp electron: Mỗi lớp e được chia thành các phân lớp được kí hiệu bằng chữ cái thường s, p, d, f. Số phân lớp e bằng số thứ tự của lớp như sau: - Lớp K với n = 1: Có 1 phân lớp là 1s - Lớp L với n = 2: Có 2 phân lớp là 2s và 2p - Lớp M với n = 3: Có 3 phân lớp là 3s, 3p và 3d - Lớp N với n = 4 có 4 phân lớp là 4s, 4p, 4d và 4f 1.5 Cấu hình electron trong nguyên tử - Cấu hình electron biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau. Trật tựu các mức năng lượng sẽ là: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p 7s... - Cách viết cấu hình electron trong nguyên tử: + Bước 1: Xác định số electron trong nguyên tử + Bước 2: Viết thứ tự của các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng của năng lượng. + Bước 3: Điền các electron vào các phân lớp theo nguyên lí vững bền đến electron cuối cùng - Bảng cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn: — còn tiếp tại link cuối bài Trên đây là toàn bộ kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 10 mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Bên cạnh đó, vuihoc cũng đã liệt kê những dạng bài thường gặp trong đề thi để các em có định hướng ôn tập tốt hơn. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi giữa kì môn hóa cũng như những môn học khác nhé. Đừng quên truy cập vuihoc.vn để cập nhật thật nhiều bài học hữu ích nhé! Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-hoa-10-chi-tiet-2177.html
On thi giua ki 1 hoa 11
17-10-2024
On thi giua ki 1 hoa 11
Để giúp các em ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 11 tốt nhất, VUIHOC đã tổng hợp các kiến thức cần nắm vững, các dạng bài tập có thể xuất hiện trong đề thi. Mời các em cùng tham khảo bài viết và chia sẻ cho bạn bè của mình cùng tham khảo nhé! 1. Đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 11 chương cân bằng hóa học 1.1 Khái niệm cân bằng hóa học - Phản ứng một chiều là phản ứng chỉ xảy ra theo chiều từ chất tham gia tạo thành sản phẩm mà sản phẩm không thể tác dụng với nhau tạo thành chất ban đầu. - Phản ứng thuận nghịch là phản ứng xảy ra theo 2 chiều trái ngược nhau trong cùng điều kiện. Trong phản ứng thuận nghịch đồng thời xảy ra sự chuyển chất phản ứng thành chất sản phẩm và ngược lại. - Cân bằng hóa học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch, trong đó tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. Một phản ứng thuận nghịch bất kì tại trạng thái cân bằng sẽ có hằng số cân bằng được tính bằng biểu thức: - Hằng số cân bằng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và bản chất của phản ứng, không phụ thuộc vào nồng độ ban đầu của các chất. - Nguyên lí dịch chuyển cân bằng Le Chatelier: Một phản ứng thuận nghịch ở trạng thái cân bằng nếu chịu tác động từ bên ngoài của nhiệt độ, áp suất hay nồng độ thì cân bằng sẽ dịch chuyển theo chiều làm giảm tác động bên ngoài đó. 1.2 Cân bằng trong dung dịch nước a. Sự điện li - Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước và tạo thành các ion. Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li thành các ion, ngược lại chất tan trong nước không phân li thành các ion là chất không điện li. - Các chất tan trong nước phân li hoàn toàn thành các ion là chất điện li mạnh, một số chất điện li mạnh là: + Một số các acid mạnh: HCl, HNO3, H2SO4, … + Một số các base mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2 … + Hầu hết muối đều là chất điện li mạnh. - Các chất điện li yếu: CH3COOH, HClO, HF, H2CO3 … (acid), Cu(OH)2, Fe(OH)2 …(base) b. Thuyết Bronsted – Lowry: Acid là chất cho proton và base là chất nhận proton. Acid và base có thể là phân tử hoặc ion. - Acid mạnh và base mạnh phân li hoàn toàn trong nước, acid yếu và base yếu phân li một phần trong nước. Các ion tác dụng với nước tạo thành H+ là acid, còn tạo thành OH- là base. c. Độ pH pH là một chỉ số dùng để đánh giá độ acid hay độ base của một dung dịch với cách tính theo quy ước như sau: pH = -log[H+] hoặc [H+] = 10-pH Trong đó [H+] là nồng độ mol của ion H+. Nếu dung dịch có [H+] = 10-a thì pH = a. - Môi trường có tính acid có độ pH 7, trung tính pH = 7. - Xác định chỉ sô pH thông qua chất chỉ thị có màu sắc biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Các chất chỉ thị thường gặp là giấy quỳ, giấy pH, phenolphthalein... - Các phản ứng hóa học trong thực tiễn xảy ra ở một khoảng pH xác định. d. Phản ứng thủy phân: Là phản ứng của ion với nước. e. Chuẩn độ: Là phương pháp giúp xác định nồng độ của một chất bằng dung dịch chuẩn đã biết nồng độ. --- Trên đây là toàn bộ kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 11 mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Bên cạnh đó, vuihoc cũng đã liệt kê những dạng bài thường gặp trong đề thi để các em có định hướng ôn tập tốt hơn. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi giữa kì môn hóa cũng như những môn học khác nhé. Đừng quên truy cập vuihoc.vn để cập nhật thật nhiều bài học hữu ích nhé! Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-hoa-11-chi-tiet-2179.html
On thi giua HK 1 Hoa 12
16-10-2024
On thi giua HK 1 Hoa 12
Để giúp các em ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 12 tốt nhất, VUIHOC đã tổng hợp các kiến thức cần nắm vững, các dạng bài tập có thể xuất hiện trong đề thi. Mời các em cùng tham khảo bài viết và chia sẻ cho bạn bè của mình cùng tham khảo nhé! 1. Kiến thức trọng tâm ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 121.1 Este a. Khái niệm: Este là dẫn xuất của axit cacboxylic được tạo ra bằng cách thay thế nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR' thì ta được este đơn chức RCOOR'. Este no đơn chức mạch hở có công thức là CnH2nO2 ( với n >= 2) c. Tính chất vật lý: Este có nhiệt độ sôi và độ tan trong nước thấp hơn axit và ancol: axit > ancol > este. Mỗi loại este sẽ có mùi đặc trưng khác nhau như mùi chuối chín của isoamyl axetat, mùi dứa của etyl butiat, CH3COOC10H17 tạo nên mùi hoa hồng... d. Tính chất hóa học - Este thủy phân trong môi trường axit và tạo ra 2 lớp chất lỏng: - Este thủy phân trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều ( phản ứng xà phòng hóa) - Đốt cháy este tạo thành CO2 và H2O. Nếu nH2O = nCO2 => este no đơn chức mạch hở - Phản ứng tráng bạc ở este: e. Điều chế este: 1.2 Lipit a. Khái niệm: Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống. Lipit không hòa tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực. b. Công thức cấu tạo: Lipit đơn giản cấu tạo gồm gốc axit béo (axit đơn chức có số C chẵn, mạch dài và không phân nhánh) kết hợp với gốc hiđrocacbon của glycero Trong đó R1, R2, R3 là các gốc hidrocacbon. Các gốc này có thể giống nhau hoặc khác nhau c. Tính chất vật lý: Ở nhiệt độ thường, chất béo ở trạng thái lỏng khi trong phân tử có gốc hidrocacbon không no, còn ở trong gốc hidrocacbon no chất béo sẽ ở trạng thái rắn. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước. d. Tính chất hóa học - Phản ứng thủy phân trong môi trường axit tạo ra axit béo và glixerol - Phản ứng xà phòng hóa tạo thành muối của axit béo và glixerol - Phản ứng cộng hidro của chất béo lỏng thành chất béo rắn 1.3 Glucozo a. Cấu tạo - Glucozo có công thức phân tử là C6H12O6 - Glucozơ có công thức cấu tạo mạch hở: CH2OH–CHOH–CHOH–CHOH–CHOH–CH=O Hoặc: CH2OH[CHOH]4CHO - Glucozo mạch vòng: b. Tính chất vật lý: Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146°C dạng α và 150°C ở dạng β. Glucozo rát dễ tan trong môi trường nước, có vị ngọt và được tìm thấy trong hầu hết các bộ phận của cây như hoa, lá, quả chín... Glucozo có một lượng nhỏ trong máu người, khoảng 0,1% c. Tính chất hóa học: Glucozơ có tính chất của andehit và ancol đa chức - Tính chất của andehit: + Oxi hóa glucozơ bằng dung dịch AgNO3 trong NH3 ( Phản ứng nhận biết glucozơ bằng phản ứng tráng gương) + Oxi hóa glucozơ bằng Cu(OH)2 trong môi trường kiềm, đun nóng ( nhận biết glucozo) + Khử glucozơ bằng H2 d. Điều chế: Glucozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột hoặc thủy phân xenlulozo, xúc tác HCl. e. Ứng dụng: thuốc tăng lực, ruột phích, tráng gương... 1.4 Saccarozo, tinh bột và xenlulozo 1.5 Amin a. Khái niệm: Amin được tạo ra khi thay thế các nguyên tử hidro (một hoặc nhiều) trong phân tử NH3 bằng một hay nhiều gốc hiđrocacbon. 2. Các dạng bài tập cần lưu ý ôn thi giữa kì 1 môn Hóa 12 2.1 Bài tập về este 2.2 Bài tập về lipit 2.3 Bài tập về Glucozo 2.4 Bài tập về Saccarozo, tinh bột và xenlulozo 2.5 Bài tập về Amin Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-hoa-12-chi-tiet-2183.html
On thi giua kì 1 mon Tieng Anh 11
15-10-2024
On thi giua kì 1 mon Tieng Anh 11
Để chuẩn bị tốt hơn cho bài kiểm tra giữa kì 1 môn Tiếng Anh 11, VUIHOC đã tổng hợp đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 11 chi tiết giúp các em ôn tập dễ dàng hơn và đạt điểm cao môn Tiếng Anh. Mời các em cùng tham khảo nhé! 1. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 11 Unit: A long and healthy life 1.1 Thì quá khứ đơn a. Cách dùng: Thì quá khứ đơn được sử dụng trong các trường hợp như sau: - Diễn tả hành động xảy ra trong quá khứ tại một thời điểm hoặc thời gian cụ thể. - Diễn tả hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ - Diễn tả hành động xen vào một hành động khác trong quá khứ - Dùng trong câu điều kiện loại II - Dùng trong câu cầu ước không có thật. b. Cấu trúc + Động từ thường (+) S + V-ed/ V2 (-) S + did not ( didn't) + V (?) Did + S + V + Động từ to be (+) S + was/ were +... (-) S + was not ( wasn't)/ were not ( weren't) + ... (?) Was(wasn't) / Were (weren't) + S + ... c. Dấu hiệu nhận biết - Thông qua các trạng từ yesterday, last, ago, in the past, before, this morning/ afternoon/night - Dùng sau as if, as though, it's time, wish, would sooner... 1.2 Thì hiện tại hoàn thành a. Cách dùng: Thì hiện tại hoàn thành được sử dụng trong các trường hợp như sau: - Diễn đạt một hành động xảy ra từ quá khứ và kéo dài đến hiện tại - Diễn đạt kết quả của hành động trong quá khứ nhưng không rõ về thời gian - Dùng để diễn đạt một hành động hay sự việc xảy ra nhiều lần trong quá khứ. b. Cấu trúc (+) S + have/has + Ved/ V3 (-) S + have/ has + NOT + V3/ed (?) Have/ Has + S + V3/ed c. Dấu hiệu nhận biết -Trạng từ chỉ thời gian: for + khoảng thời gian, since + khoảng thời gian, just, yet, before, already, never, so far, ever... -- Xem thêm tại link Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-tieng-anh-11-chi-tiet-2185.html
On thi giua ki 1 Tieng Anh 12
14-10-2024
On thi giua ki 1 Tieng Anh 12
Để chuẩn bị tốt hơn cho bài kiểm tra giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12, VUIHOC đã tổng hợp đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12 chi tiết giúp các em ôn tập dễ dàng hơn và đạt điểm cao môn Tiếng Anh. Mời các em cùng tham khảo nhé! 1. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12 Unit: Life Stories 1.1 Thì quá khứ đơn a. Cách dùng: Thì quá khứ đơn được sử dụng trong các trường hợp như sau: - Diễn tả hành động xảy ra trong quá khứ tại một thời điểm hoặc thời gian cụ thể. - Diễn tả hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ - Diễn tả hành động xen vào một hành động khác trong quá khứ - Dùng trong câu điều kiện loại II - Dùng trong câu cầu ước không có thật. b. Cấu trúc + Động từ thường (+) S + V-ed/ V2 (-) S + did not ( didn't) + V (?) Did + S + V + Động từ to be (+) S + was/ were +... (-) S + was not ( wasn't)/ were not ( weren't) + ... (?) Was(wasn't) / Were (weren't) + S + ... c. Dấu hiệu nhận biết - Thông qua các trạng từ yesterday, last, ago, in the past, before, this morning/ afternoon/night - Dùng sau as if, as though, it's time, wish, would sooner... 1.2 Thì quá khứ tiếp diễn a. Cách dùng: - Thì quá khứ tiếp diễn diễn tả một hành động xảy ra và kéo dài trong quá khứ - Diễn đạt một hành động xen vào hành động khác đang diễn ra trong quá khứ. Lúc này, hành động đang diễn ra chia theo thì quá khứ tiếp diễn còn hành động xen vào chia thì quá khứ đơn. - Dùng để diễn tả hai hành động xảy ra song song trong cùng một thời điểm ở quá khứ. - Thì quá khứ tiếp diễn không dùng cho các động từ sau: Động từ chỉ cảm giác: hate, want, love, like, prefer, wish... Động từ chỉ giác quan: taste, smell, see, sound, feel... Động từ chỉ sự giao tiếp: surprise, promise, agree, deny, mean... Động từ chỉ nhận thức, suy nghĩ: understand, remember, believe, know... Động từ chỉ trạng thái : possess, depend, belong, involve... b. Cấu trúc (+) S + was/ were + V-ing + O +... (-) S + was/ were + not + V-ing + O +... (?) Was(Wasn't)/were (weren't ) + S + V-ing + O + …? c. Dấu hiệu nhận biết Có các từ như: at ... yesterday/last night, all day/night/month..., from...to, when, while, at the very moment... 1.3 Mạo từ a. Mạo từ xác định (the) - Mạo từ xác định được dùng cho danh từ số ít và số nhiều đã xác định, danh từ được nhắc đến lần thứ 2 trở lên mà cả người nói và người nghe vẫn hiểu về nó. - Cách dùng mạo từ "the" Được dùng với danh từ cụ thể số ít hoặc số nhiều, danh từ được nhắc lại trong ngữ cảnh. Được dùng với tên nhạc cụ: the piano, the guitar... Được dùng với tên đại dương, sa mạc, dãy núi, hòn đảo: the Sahara, the hawaii Được dùng với tê quốc gia hay vùng lãnh thổ dạng số nhiều: The United States Được dùng trước tên các tổ chức, khách sạn, bảo tàng, công trình quan trọng: the hotel Được dùng chỉ các vật duy nhất: The sun, the moon... The + tính từ, tạo thành tầng lớp người: the poor people, the rich people... Được dùng với tên tờ báo, tên sách: The Daily new Được dùng chỉ người một nước: The Vietnamese Được dùng với họ của một người để chỉ một gia đình: The Smiths ( nhà Smiths) b. Mạo từ không xác định ( a/an) - Được dùng cho danh từ số ít đếm được nhắc đến lần đầu tiên trong câu. - Quy tắc: Mạo từ "an" dùng cho các danh từ bắt đầu bằng nguyên âm "u, e, o, a, i". Mạo từ "a" dùng cho danh từ bắt đầu từ phụ âm. + Trường hợp đặc biệt: Một số từ bắt đầu bằng nguyên âm nhưng đọc như phụ âm sử dụng mạo từ a. ( a unit/ university). Môt số từ mở đầm bằng âm câm dùng mạo từ an ( an hour, an honest girl) - Cách dùng mạo từ a/ an: Dùng trước danh từ đếm được số ít ( danh từ đó chưa xác định): a pen, an apple... Dùng cho đối tượng được nhắc đến lần đầu tiên. Dùng cho các danh từ chỉ nghề nghiệp: a techer, a docter... Dùng trước danh từ số ít đại diện cho một nhóm người: a studen, a cat Dùng trong câu cảm thán với cấu trúc what, suck, quite... Dùng với sở hữu: a friend of mine Dùng trước một số căn bệnh: a headacne ( ngoại lệ: the flu) Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-tieng-anh-12-chi-tiet-2186.html